Trang gốc

Trang web BuddhaSasana

VU Times font

 

Tạng Luật
Vinayapitaka

Bộ Tập Yếu
Parivāra

Tỳ khưu Indacanda Nguyệt Thiên dịch
2004

Lưu ý: Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)


II. MƯỜI SÁU PHẦN CHÍNH
thuộc
PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU NI
(tt)

[649] Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm bao nhiêu tội?

– Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội: Vị ni ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên phạm tội pārājika. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở lên từ đầu gối trở xuống phạm tội thullaccaya. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy vật được gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa. Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội này.

[650] Vị tỳ khưu ni là người che giấu lỗi lầm trong khi che giấu lỗi lầm vi phạm bao nhiêu tội?

– Vị tỳ khưu ni là người che giấu lỗi lầm trong khi che giấu lỗi lầm vi phạm ba tội: Vị ni biết rồi che giấu tội pārājika (của vị tỳ khưu ni khác) phạm tội pārājika. Vị ni có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội thullaccaya. Vị ni che giấu sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Vị tỳ khưu ni là người che giấu lỗi lầm trong khi che giấu lỗi lầm vi phạm ba tội này.

[651] Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo vị (tỳ khưu) bị phạt án treo trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm bao nhiêu tội?

– Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo vị (tỳ khưu) bị phạt án treo trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo vị (tỳ khưu) bị phạt án treo trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội này.

[652] Vị ni trong khi làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm bao nhiêu tội?

– Vị ni trong khi làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội: Khi được người nam nói rằng: “Hãy đi đến căn phòng tên như vầy,” vị ni đi đến (nơi hẹn) phạm tội dukkaṭa. Khi đã vào ở trong tầm tay của người nam, phạm tội thullaccaya. Vị ni làm đầy đủ sự việc thứ tám phạm tội pārājika. Vị ni trong khi làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội này.

Dứt các điều pārājika.

[653] Vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp trong lúc tiến hành việc thưa kiện vi phạm ba tội: Nói với người thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Nói với người thứ nhì phạm tội thullaccaya. Khi kết thúc vụ xử án phạm tội saṅghādisesa.

[654] Vị ni trong khi tiếp độ nữ đạo tặc vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.

[655] Vị ni một mình trong khi đi vào trong làng vi phạm ba tội: Vị ni đi, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội thullaccaya. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội saṅghādisesa.

[656] Vị ni trong khi phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.

[657] Vị ni nhiễm dục vọng, sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng, trong khi thọ thực vi phạm ba tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ nhận phạm tội thullaccaya. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội saṅghādisesa. Vị ni thọ nhận nước và tăm xỉa răng phạm tội dukkaṭa.

[658] Vị ni trong khi xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” vi phạm ba tội: Do lời nói của vị ni ấy, vị ni kia (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ nhận, (vị ni xúi giục) phạm tội dukkaṭa. Mỗi lần (vị ni kia) nuốt xuống, (vị ni xúi giục) phạm tội thullaccaya. Khi chấm dứt bữa ăn, (vị ni xúi giục) phạm tội saṅghādisesa.

[659] Vị tỳ khưu ni nổi giận trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.

[660] Vị tỳ khưu ni khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận, trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.

[661] Các tỳ khưu ni thân cận (với thế tục) trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.

[662] Vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác,” trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm ba tội: Do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội saṅghādisesa.

Dứt các điều saṅghādisesa.

[663] Vị ni trong lúc tiến hành việc tích trữ bình bát vi phạm một tội nissaggiya pācittiya.

[664] Vị ni sau khi xác định y ngoài hạn kỳ là: “Y trong thời hạn,” trong lúc bảo phân chia vi phạm hai tội: Vị ni bảo phân chia, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được phân chia, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[665] Vị ni sau khi trao đổi y với vị tỳ khưu ni, trong khi giật lại vi phạm hai tội: Vị giật lại, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã giật lại, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[666] Vị ni sau khi đã yêu cầu vật khác, trong khi yêu cầu vật khác nữa vi phạm hai tội: Vị ni yêu cầu, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) yêu cầu, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[667] Vị ni sau khi đã bảo sắm vật khác, trong khi bảo sắm vật khác nữa vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[668] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[669] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về hội chúng đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[670] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[671] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về nhóm đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[672] Vị ni trong khi bảo sắm vật khác nữa do tự mình yêu cầu bằng phần tài vật thuộc về cá nhân đã được chỉ định về việc khác cho nhu cầu của việc khác vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[673] Vị ni trong khi bảo sắm tấm choàng loại dày vượt quá tối đa bốn kaṃsa vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.

[674] Vị ni trong khi bảo sắm tấm choàng loại nhẹ vượt quá tối đa hai kaṃsa rưỡi vi phạm hai tội: Vị ni bảo sắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được (vật) bảo sắm, phạm tội nissaggiya pācittiya.

Dứt các điều nissaggiya pācittiya.

[675] Vị ni trong khi nhai tỏi vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pācittiya.

[676] Vị ni trong khi cạo (nhổ) lông ở chỗ kín vi phạm hai tội: Vị ni cạo (nhổ), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cạo (nhổ), phạm tội pācittiya.

[677] Vị ni trong khi cọ xát bằng lòng bàn tay vi phạm hai tội: Vị ni hành động, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hành động, phạm tội pācittiya.

[678] Vị ni trong khi áp dụng gậy ngắn bằng nhựa cây vi phạm hai tội: Vị ni áp dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã áp dụng, phạm tội pācittiya.

[679] Vị ni trong khi áp dụng việc làm sạch sẽ bằng nước vượt quá tối đa hai lóng tay vi phạm hai tội: Vị ni áp dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã áp dụng, phạm tội pācittiya.

[680] Vị ni với nước uống hoặc với quạt, trong khi đứng gần vị tỳ khưu đang thọ thực vi phạm hai tội: Vị ni đứng trong khoảng tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi rời xa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.

[681] Vị ni sau khi yêu cầu lúa còn nguyên hạt, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi thọ nhận phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pācittiya.

[682] Vị ni trong khi đổ bỏ phân, hoặc nước tiểu, hoặc đờm giải, hoặc rác rến, hoặc thức ăn thừa phía bên kia bức tường vi phạm hai tội: Vị ni đổ bỏ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đổ bỏ, phạm tội pācittiya.

[683] Vị ni trong khi đổ bỏ phân, hoặc nước tiểu, hoặc đờm giải, hoặc rác rến, hoặc thức ăn thừa lên cỏ cây xanh vi phạm hai tội: Vị ni đổ bỏ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đổ bỏ, phạm tội pācittiya.

[684] Vị ni trong khi đi để xem vũ, hoặc ca, hoặc tấu nhạc vi phạm hai tội: Vi ni đi, phạm tội dukkaṭa. Đứng tại chỗ ấy rồi nhìn hoặc lắng nghe, phạm tội pācittiya.

Phần Tỏi là phần thứ nhất.

[685] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở trong bóng tối ban đêm không có đèn vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.

[686] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở chỗ được che khuất vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.

[687] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở khoảng trống vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.

[688] Vị ni trong khi cùng người nam một nam với một nữ đứng chung ở đường có xe cộ, hoặc ở ngõ cụt, hoặc ở giao lộ vi phạm hai tội: Vi ni đứng trong tầm tay phạm tội pācittiya. Sau khi lìa khỏi tầm tay rồi đứng, phạm tội dukkaṭa.

[689] Vị ni sau khi đi đến các gia đình trước bữa ăn và ngồi xuống trên chỗ ngồi, trong khi ra đi không thông báo chủ nhân vi phạm hai tội: Vi ni vượt qua mái hiên che mưa bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.

[690] Vị ni sau khi đi đến các gia đình sau bữa ăn, trong khi ngồi xuống trên chỗ ngồi không hỏi ý chủ nhân vi phạm hai tội: Vi ni ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.

[691] Vị ni sau khi đi đến các gia đình vào lúc trời tối, không hỏi ý chủ nhân lại trải ra hoặc bảo trải ra chỗ nằm, trong khi ngồi xuống vi phạm hai tội: Vi ni ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.

[692] Vị ni do hiểu sai do xét đoán sai, trong khi than phiền với vị khác vi phạm hai tội: Vi ni than phiền, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã than phiền, phạm tội pācittiya.

[693] Vị ni trong khi nguyền rủa bản thân hoặc người khác về địa ngục hoặc về Phạm hạnh vi phạm hai tội: Vi ni nguyền rủa, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nguyền rủa, phạm tội pācittiya.

[694] Vị ni trong khi tự đánh đấm chính mình rồi khóc lóc vi phạm hai tội: Vi ni đánh và khóc lóc phạm tội pācittiya. Vị ni đánh không khóc lóc phạm tội dukkaṭa.

Phần Bóng Tối là phần thứ nhì.

[695] Vị ni lõa thể trong khi tắm vi phạm hai tội: Vi ni tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tắm xong, phạm tội pācittiya.

[696] Vị ni trong khi bảo thực hiện vải choàng tắm vượt quá kích thước vi phạm hai tội: Vi ni bảo làm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được làm xong, phạm tội pācittiya.

[697] Vị ni sau khi tháo rời hoặc bảo tháo rời y của vị tỳ khưu ni, trong khi không may lại cũng không nỗ lực trong việc bảo (người khác) may lại vi phạm một tội pācittiya.

[698] Vị ni trong khi vượt quá năm ngày thiếu vắng y hai lớp vi phạm một tội pācittiya.

[699] Vị ni trong khi mặc y căn bản (của vị ni khác) vi phạm hai tội: Vi ni mặc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã mặc, phạm tội pācittiya.

[700] Vị ni trong khi cản trở lợi lộc về y của nhóm vi phạm hai tội: Vi ni hành động, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hành động, phạm tội pācittiya.

[701] Vị ni trong khi ngăn cản sự phân chia y đúng Pháp vi phạm hai tội: Vi ni ngăn cản, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngăn cản, phạm tội pācittiya.

[702] Vị ni trong khi cho y của sa-môn đến người nam tại gia, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo vi phạm hai tội: Vi ni cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.

[703] Vị ni trong khi để cho vượt quá thời hạn về y khi niềm hy vọng về y không chắc chắn vi phạm hai tội: Vi ni để cho vượt quá, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã để cho vượt quá, phạm tội pācittiya.

[704] Vị ni trong khi ngăn cản sự thâu hồi Kaṭhina đúng Pháp vi phạm hai tội: Vi ni ngăn cản, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngăn cản, phạm tội pācittiya.

Phần Lõa Thể là phần thứ ba.

[705] Hai vị tỳ khưu ni trong khi nằm chung trên một chiếc giường vi phạm hai tội: (Cả hai) nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.

[706] Hai vị tỳ khưu ni trong khi nằm chung một tấm trải tấm đắp vi phạm hai tội: (Cả hai) nằm xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã nằm xuống, phạm tội pācittiya.

[707] Vị ni trong khi cố ý quấy rầy vị tỳ khưu ni (khác) vi phạm hai tội: Vi ni hành động, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hành động, phạm tội pācittiya.

[708] Vị ni trong khi không chăm sóc người nữ đệ tử bị ốm đau cũng không nỗ lực kiếm người chăm sóc vi phạm một tội pācittiya.

[709] Vị ni sau khi đã cho vị tỳ khưu ni (khác) chỗ trú ngụ lại nổi giận bất bình, trong khi lôi kéo ra vi phạm hai tội: Vi ni lôi kéo ra, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã lôi kéo ra, phạm tội pācittiya.

[710] Vị ni sống thân cận (thế tục), trong khi không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm hai tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội pācittiya.

[711] Vị ni trong khi đi du hành không cùng với đoàn xe ở trong quốc độ được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng vi phạm hai tội: Vi ni thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.

[712] Vị ni trong khi đi du hành không cùng với đoàn xe ở bên ngoài quốc độ (tại nơi) được xác định là có sự nguy hiểm có sự kinh hoàng vi phạm hai tội: Vi ni thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.

[713] Vị ni trong khi đi du hành vào mùa (an cư) mưa vi phạm hai tội: Vi ni thực hiện, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã thực hiện, phạm tội pācittiya.

[714] Vị ni trải qua mùa (an cư) mưa, trong khi không ra đi du hành vi phạm một tội pācittiya.

Phần Dùng Chung là phần thứ tư.

[715] Vị ni trong khi đi để xem hí viện của đức vua, hoặc nhà triển lãm tranh, hoặc khu vườn, hoặc công viên, hoặc hồ sen vi phạm hai tội: Vi ni đi, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Đứng ở nơi ấy nhìn, phạm tội pācittiya.

[716] Vị ni trong khi sử dụng ghế cao hoặc ghế nệm lông thú vi phạm hai tội: Vi ni sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.

[717] Vị ni trong khi xe chỉ vi phạm hai tội: Vi ni xe (chỉ), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Theo mỗi một vòng quay, phạm tội pācittiya.

[718] Vị ni trong khi phục vụ người tại gia vi phạm hai tội: Vi ni phục vụ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phục vụ, phạm tội pācittiya.

[719] Vị ni khi được vị tỳ khưu ni nói rằng: “Thưa ni sư, hãy đến. Hãy giải quyết sự tranh tụng này” đã trả lời rằng: “Tốt thôi!” trong khi không giải quyết cũng không nỗ lực cho việc giải quyết vi phạm một tội pācittiya.

[720] Vị ni trong khi tự tay cho vật thực cứng hoặc vật thực mềm đến người nam tại gia, hoặc nam du sĩ ngoại đạo, hoặc nữ du sĩ ngoại đạo vi phạm hai tội: Vi ni cho, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã cho, phạm tội pācittiya.

[721] Vị ni sau khi không chịu xả bỏ y nội trợ, trong khi sử dụng vi phạm hai tội: Vi ni sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.

[722] Vị ni khi chưa xả bỏ chỗ trú ngụ, trong khi ra đi du hành vi phạm hai tội: Vị ni vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.

[723] Vị ni trong khi học tập kiến thức nhảm nhí vi phạm hai tội: Vi ni học tập, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Theo mỗi một câu, phạm tội pācittiya.

[724] Vị ni trong khi dạy kiến thức nhảm nhí vi phạm hai tội: Vi ni dạy, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Theo mỗi một câu, phạm tội pācittiya.

Phần Nhà Triển Lãm Tranh là phần thứ năm.

[725] Vị ni biết tu viện có tỳ khưu, trong khi đi vào chưa báo trước vi phạm hai tội: Vị ni vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.

[726] Vị ni trong khi mắng nhiếc chửi rủa vị tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị ni mắng nhiếc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã mắng nhiếc, phạm tội pācittiya.

[727] Vị ni bị kích động trong khi chửi rủa nhóm vi phạm hai tội: Vị ni chửi rủa, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã chửi rủa, phạm tội pācittiya.

[728] Vị ni đã được thỉnh mời hoặc đã từ chối (vật thực dâng thêm), trong khi nhai hoặc ăn vật thực cứng hoặc vật thực mềm vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pācittiya.

[729] Vị ni trong khi bỏn xẻn về gia đình vi phạm hai tội: Vị ni bỏn xẻn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã bỏn xẻn, phạm tội pācittiya.

[730] Vị ni trong khi sống mùa (an cư) mưa tại trú xứ không có tỳ khưu vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ sống mùa (an cư) mưa” rồi sắp xếp chỗ trú ngụ, đem lại nước uống nước rửa, quét phòng, phạm tội dukkaṭa. Với sự mọc lên của mặt trời, phạm tội pācittiya.

[731] Vị ni sống qua mùa (an cư) mưa trong khi không thỉnh cầu (hành lễ Pavāraṇā) ở cả hai hội chúng dựa trên ba tình huống vi phạm một tội pācittiya.

[732] Vị ni trong khi không đi vì việc giáo giới hoặc vì việc đồng cộng trú vi phạm một tội pācittiya.

[733] Vị ni trong khi không hỏi về lễ Uposatha cũng không thỉnh cầu sự giáo giới vi phạm một tội pācittiya.

[734] Vị ni khi chưa hỏi ý hội chúng hoặc nhóm lại cùng người nam một nam với một nữ, trong khi xẻ nặn mụt nhọt hoặc vết loét phát sanh ở phần dưới thân vi phạm hai tội: Vị ni xẻ nặn, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã xẻ nặn, phạm tội pācittiya.

Phần Tu Viện là phần thứ sáu.

[735] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ mang thai vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[736] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ còn cho con bú vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[737] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[738] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[739] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ đã kết hôn khi chưa đủ mười hai tuổi vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[740] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[741] Vị ni trong khi tiếp độ người nữ đã kết hôn khi tròn đủ mười hai tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[742] Vị ni sau khi tiếp độ người nữ đệ tử, trong khi không dạy dỗ cũng không bảo người dạy dỗ trong hai năm vi phạm một tội pācittiya.

[743] Vị ni trong khi không hầu cận ni sư tế độ đã tiếp độ cho trong hai năm vi phạm một tội pācittiya.

[744] Vị ni sau khi tiếp độ người nữ đệ tử, trong khi không cách ly (vị ni ấy) cũng không làm cho (vị ni ấy) được cách ly vi phạm một tội pācittiya.

Phần Sản Phụ là phần thứ bảy.

[745] Vị ni trong khi tiếp độ thiếu nữ chưa đủ hai mươi tuổi vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[746] Vị ni trong khi tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi chưa thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[747] Vị ni trong khi tiếp độ thiếu nữ tròn đủ hai mươi tuổi đã thực hành việc học tập về sáu pháp trong hai năm (nhưng) chưa được hội chúng chấp thuận vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[748] Vị ni chưa đủ mười hai năm (thâm niên), trong khi tiếp độ vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[749] Vị ni tròn đủ mười hai năm (thâm niên) chưa được hội chúng đồng ý, trong khi tiếp độ vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[750] Vị ni khi được nói rằng: ‘Này ni sư, vẫn chưa phải lúc cho cô được ban phép tiếp độ’ đã trả lời rằng: ‘Tốt thôi!’ sau đó trong khi tiến hành việc phê phán vi phạm hai tội: Vị ni phê phán, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã phê phán, phạm tội pācittiya.

[751] Vị ni sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ dâng y cho ta, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô,” trong khi không tiếp độ cũng không ra sức cho việc tiếp độ vi phạm một tội pācittiya.

[752] Vị ni sau khi đã nói với cô ni tu tập sự rằng: “Này cô ni, nếu cô sẽ hầu cận ta hai năm, như thế thì ta sẽ tiếp độ cho cô,” trong khi không tiếp độ cũng không ra sức cho việc tiếp độ vi phạm một tội pācittiya.

[753] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự là người thân cận với đàn ông, thân cận với thanh niên, là kẻ nhẫn tâm, là nguồn gây sầu khổ (cho người khác) vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[754] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự không được cha mẹ hoặc người chồng cho phép vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[755] Vị ni trong khi tiếp độ cô ni tu tập sự với việc ban cho sự thỏa thuận từ các vị (tỳ khưu) đang chịu hành phạt parivāsa vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[756] Vị ni trong khi tiếp độ hàng năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

[757] Vị ni trong khi tiếp độ hai người trong một năm vi phạm hai tội: Vị ni tiếp độ, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã tiếp độ, phạm tội pācittiya.

Phần Thiếu Nữ là phần thứ tám.

[758] Vị ni trong khi sử dụng dù dép vi phạm hai tội: Vị ni sử dụng, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã sử dụng, phạm tội pācittiya.

[759] Vị ni trong khi di chuyển bằng xe vi phạm hai tội: Vị ni di chuyển (bằng xe), trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã di chuyển (bằng xe), phạm tội pācittiya.

[760] Vị ni trong khi mặc váy vi phạm hai tội: Vị ni mặc, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã mặc, phạm tội pācittiya.

[761] Vị ni trong khi đeo đồ trang sức của phụ nữ vi phạm hai tội: Vị ni đeo, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã đeo, phạm tội pācittiya.

[762] Vị ni trong khi tắm bằng vật thơm có màu sắc vi phạm hai tội: Vị ni tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi hoàn tất việc tắm, phạm tội pācittiya.

[763] Vị ni trong khi tắm bằng bã dầu mè có tẩm hương vi phạm hai tội: Vị ni tắm, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi hoàn tất việc tắm, phạm tội pācittiya.

[764] Vị ni trong khi bảo tỳ khưu ni xoa bóp và chà xát (cơ thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.

[765] Vị ni trong khi bảo cô ni tu tập sự xoa bóp và chà xát (cơ thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.

[766] Vị ni trong khi bảo sa di ni xoa bóp và chà xát (cơ thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.

[xxx] [1] Vị ni trong khi bảo người nữ tại gia xoa bóp và chà xát (cơ thể) vi phạm hai tội: Vị ni bảo xoa bóp, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã được xoa bóp, phạm tội pācittiya.

[xxx] Vị ni trong khi ngồi xuống trên chỗ ngồi ở phía trước vị tỳ khưu khi chưa có sự hỏi ý vi phạm hai tội: Vị ni ngồi xuống, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã ngồi xuống, phạm tội pācittiya.

[767] Vị ni trong khi hỏi câu hỏi ở vị tỳ khưu chưa được thỉnh ý trước vi phạm hai tội: Vị ni hỏi, trong lúc tiến hành phạm tội dukkaṭa. Khi đã hỏi, phạm tội pācittiya.

[768] Vị ni không mặc áo lót, trong khi đi vào làng vi phạm hai tội: Vị ni vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội pācittiya.

Phần Dù Dép là phần thứ chín.

Dứt chín phần nhỏ nhặt.

[769] Vị ni sau khi yêu cầu bơ lỏng, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.

[770] Vị ni sau khi yêu cầu dầu ăn, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.

[771] Vị ni sau khi yêu cầu mật ong, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.

[772] Vị ni sau khi yêu cầu đường mía, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.

[773] Vị ni sau khi yêu cầu cá, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.

[774] Vị ni sau khi yêu cầu thịt, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.

[775] Vị ni sau khi yêu cầu sữa tươi, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.

[776] Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya.

Dứt tám điều pāṭidesanīya.

Dứt phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì.

*******

[777] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?

– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.

...(như trên)...

[778] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?

– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm.

Dứt phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba.

[779] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?

– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được quy tụ vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.

...(như trên)...

[780] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?

– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.

Dứt phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư.

[781] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?

– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.

...(như trên)...

[782] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?

– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.

Dứt phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm.

[783] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?

– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.

...(như trên)...

[784] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?

– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.

Dứt phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu.

[785] Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?

– Các tội vi phạm của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.

...(như trên)...

[786] Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?

– Các tội vi phạm của vị ni sau khi yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.

Dứt phần Dàn Xếp là phần thứ bảy.

[787] Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm bao nhiêu tội?

– Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội: Vị ni ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên phạm tội pārājika. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở lên từ đầu gối trở xuống phạm tội thullaccaya. Vị ni ưng thuận sự nắm lấy vật được gắn liền với thân phạm tội dukkaṭa. Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng trong khi ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội này.

Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?

– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào ba nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.

...(như trên)...

[788] Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm bao nhiêu tội?

– Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya. Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông, trong khi thọ dụng vi phạm hai tội này.

Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?

– Các tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.

Dứt phần Tổng Hợp là phần thứ tám.

[789] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều pārājika vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Sundarīnandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Sundarīnandā nhiễm dục vọng đã ưng thuận sự xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu ni). Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho một (hội chúng). Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì. Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về nhóm tội pārājika. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. ...(như trên)... Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão). ...(như trên)...

[790] Điều pārājika vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā dầu biết vị tỳ khưu ni vi phạm tội pārājika đã không tự chính mình khiển trách cũng đã không thông báo cho nhóm. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...

[791] Điều pārājika vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã xu hướng theo tỳ khưu Ariṭṭha trước đây là người huấn luyện chim ưng (là vị) đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...

[792] Điều pārājika vì nguyên nhân của việc làm đủ sự việc thứ tám đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã làm đủ sự việc thứ tám. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...

Dứt các điều pārājika.

[793] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc thực hiện sự thưa kiện của vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã sống là người nói lời tranh chấp. Trong trường hợp ấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra trong trường hợp ấy. Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi, (hay là) điều quy định (áp dụng) cho khu vực? – Là điều quy định (áp dụng) cho tất cả mọi nơi. Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni) hay là điều quy định riêng? – Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu ni). Là điều quy định cho một (hội chúng) hay là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho một (hội chúng). Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu. Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ ba. Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới. Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về nhóm tội saṅghādisesa. Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)... Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão). ...(như trên)...

[794] Đức Thế Tôn ấy là bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác khi biết được, khi thấy được đã quy định điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc tiếp độ nữ đạo tặc tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã tiếp độ nữ đạo tặc. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do hai nguồn sanh tội: có thể sanh lên do khẩu và do ý, không do thân; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...

[795] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc đi vào trong làng một mình đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ một mình đã đi vào trong làng. – Có một điều quy định, ba điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất). ...(như trên)...

[796] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...

[797] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc thọ thực của vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Sundarīnandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Sundarīnandā nhiễm dục vọng đã tự tay thọ nhận vật thực từ tay của người nam nhiễm dục vọng. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều pārājika thứ nhất). ...(như trên)...

[798] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến vị tỳ khưu ni nọ. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, vị tỳ khưu ni nọ đã xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do ba nguồn sanh tội: ...(như trên)...

[799] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu ni nổi giận đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī nổi giận, bất bình đã nói như vầy: “Tôi lìa bỏ đức Phật, tôi lìa bỏ đức Pháp, tôi lìa bỏ đức Tăng, tôi lìa bỏ sự học tập.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...

[800] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị tỳ khưu ni nổi giận khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Caṇḍakālī. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Caṇḍakālī khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận, bất bình và đã nói như vầy: “Các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì thương, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì ghét, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì si mê, các tỳ khưu ni có sự thiên vị vì sợ hãi.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...

[801] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của các tỳ khưu ni sống thân cận (với thế tục) đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến nhiều vị tỳ khưu ni. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, nhiều vị tỳ khưu ni đã sống thân cận (với thế tục). – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...

[802] Điều saṅghādisesa vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba của vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā đã xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác.” – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (giống điều buông bỏ trách nhiệm). ...(như trên)...

...(như trên)...

[803] Điều pāṭidesanīya vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã yêu cầu sữa đông rồi thọ dụng. – Có một điều quy định, có một điều quy định thêm. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bốn nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ...(như trên)...

Dứt phần Quy Định Tại Đâu là phần thứ nhất.

[804] Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm bao nhiêu tội?

– Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị (ni) dùng thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm thullaccaya. Vị (ni) dùng vật được gắn liền với thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm tội dukkaṭa. Vị (ni) thọc lét bằng ngón tay phạm tội pācittiya.[2] Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội này.

[805] Vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bao nhiêu tội?

– Vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bốn tội: Vị tỳ khưu ni biết (vị tỳ khưu ni khác) vi phạm tội pārājika rồi che giấu phạm tội pārājika. Vị (ni) có sự hoài nghi rồi che giấu phạm tội thullaccaya. Vị tỳ khưu che giấu tội saṅghādisesa phạm tội pācittiya.[3] Vị (ni) che giấu sự hư hỏng về hạnh kiểm phạm tội dukkaṭa. Vì nguyên nhân của việc che giấu lỗi lầm vi phạm bốn tội này.

[806] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm bao nhiêu tội?

– Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo kẻ bị phạt án treo không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, do lời đề nghị phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu ni là người xu hướng theo kẻ chia rẽ (hội chúng) không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội saṅghādisesa. Vị không chịu dứt bỏ tà kiến ác với sự nhắc nhở đến lần thứ ba phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba vi phạm năm tội này.

[807] Vì nguyên nhân của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm bao nhiêu tội?

– Vì nguyên nhân của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội: Khi được người nam nói rằng: “Hãy đi đến căn phòng tên như vầy,” vị ni đi đến (nơi hẹn) phạm tội dukkaṭa. Khi đã vào ở trong tầm tay của người nam, phạm tội thullaccaya. Vị ni làm đầy đủ sự việc thứ tám phạm tội pārājika. Vì nguyên nhân của việc làm đầy đủ sự việc thứ tám vi phạm ba tội này.

Dứt các điều pārājika.

[808] Vì nguyên nhân của việc thực hiện sự thưa kiện, vị tỳ khưu ni là người nói lời tranh chấp vi phạm ba tội: Nói với người thứ nhất phạm tội dukkaṭa. Nói với người thứ nhì phạm tội thullaccaya. Khi kết thúc vụ xử án, phạm tội saṅghādisesa.

[809] Vì nguyên nhân của việc tiếp độ nữ đạo tặc vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.

[810] Vì nguyên nhân của việc đi vào trong làng một mình vi phạm ba tội: Vị ni đi, phạm tội dukkaṭa. Vượt qua hàng rào bước thứ nhất, phạm tội thullaccaya. Vượt qua bước thứ nhì, phạm tội saṅghādisesa.

[811] Vì nguyên nhân của việc phục hồi cho vị tỳ khưu ni đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo theo Pháp theo Luật theo lời dạy của bậc Đạo Sư, khi chưa xin phép hội chúng thực hiện hành sự và không quan tâm đến ước muốn của nhóm vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.

[812] Vì nguyên nhân của việc thọ thực, vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng sau khi tự tay thọ nhận vật thực cứng hoặc vật thực mềm từ tay của người nam nhiễm dục vọng vi phạm ba tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ nhận phạm tội thullaccaya. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội saṅghādisesa. Vị ni thọ nhận nước và tăm xỉa răng phạm tội dukkaṭa.

[813] Vì nguyên nhân của việc xúi giục rằng: “Này ni sư, người đàn ông ấy nhiễm dục vọng hay không nhiễm dục vọng thì sẽ làm gì ni sư khi ni sư không nhiễm dục vọng? Này ni sư, người đàn ông ấy dâng vật thực cứng hoặc vật thực mềm nào đến ni sư, ni sư cứ tự tay thọ nhận vật ấy rồi nhai hoặc ăn đi” vi phạm ba tội: Do lời nói của vị ni ấy, vị ni kia (nghĩ rằng): “Ta sẽ nhai, ta sẽ ăn” rồi thọ nhận, (vị ni xúi giục) phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần (vị ni kia) nuốt xuống, (vị ni xúi giục) phạm tội thullaccaya. Khi chấm dứt bữa ăn, (vị ni xúi giục) phạm tội saṅghādisesa.

[814] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu ni nổi giận vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.

[815] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị tỳ khưu ni khi bị xử thua trong cuộc tranh tụng nào đó rồi nổi giận vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.

[816] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, các tỳ khưu ni thân cận (với thế tục) vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.

[817] Vì nguyên nhân của việc không chịu dứt bỏ với sự nhắc nhở đến lần thứ ba, vị ni xúi giục rằng: “Này các ni sư, các vị hãy sống thân cận, các vị chớ có sống cách khác vi phạm ba tội: Do lời đề nghị, phạm tội dukkaṭa. Do hai lời thông báo của hành sự, phạm các tội thullaccaya. Khi chấm dứt tuyên ngôn hành sự, phạm tội saṅghādisesa.

Dứt mười điều saṅghādisesa.

...(như trên)...

[818] Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm bao nhiêu tội?

– Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya. Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm hai tội này.

Dứt phần Bao Nhiêu Tội là phần thứ nhì.

[819] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?

– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm.

...(như trên)...

Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng?

– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm.

Dứt phần Sự Hư Hỏng là phần thứ ba.

[820] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?

– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được quy tụ vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.

...(như trên)...

Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội?

– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa.

Dứt phần Sự Quy Tụ là phần thứ tư.

[821] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?

– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.

...(như trên)...

Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội?

– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: Có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý.

Dứt phần Nguồn Sanh Tội là phần thứ năm.

[822] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?

– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.

...(như trên)...

Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng?

– Tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng.

Dứt phần Sự Tranh Tụng là phần thứ sáu.

[823] Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?

– Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.

...(như trên)...

Các tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?

– Tội vi phạm vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.

Dứt phần Dàn Xếp là phần thứ bảy.

[824] Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm bao nhiêu tội?

– Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội: Vị tỳ khưu ni nhiễm dục vọng ưng thuận sự nắm lấy từ xương đòn (ở cổ) trở xuống từ đầu gối trở lên của người nam nhiễm dục vọng phạm tội pārājika. Vị tỳ khưu sờ vào thân (người nữ) bằng thân (vị ấy) phạm tội saṅghādisesa. Vị (ni) dùng thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm thullaccaya. Vị (ni) dùng vật được gắn liền với thân sờ vào vật được gắn liền với thân (người nam) phạm tội dukkaṭa. Vị (ni) thọc lét bằng ngón tay phạm tội pācittiya. Vì nguyên nhân của việc ưng thuận sự xúc chạm thân thể vi phạm năm tội này.

Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?

– Các tội ấy được phân chia theo hai sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng: có thể là sự hư hỏng về giới, có thể là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào năm nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pārājika, có thể là nhóm tội saṅghādisesa, có thể là nhóm tội thullaccaya, có thể là nhóm tội pācittiya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do một nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: được sanh lên do thân và do ý, không do khẩu. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.

...(như trên)...

[825] Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm bao nhiêu tội?

– Vì nguyên nhân của việc thọ dụng sữa đông sau khi đã yêu cầu vi phạm hai tội: Vị ni (nghĩ rằng): “Ta sẽ thọ dụng” rồi nhận lãnh phạm tội dukkaṭa. Mỗi một lần nuốt xuống, phạm tội pāṭidesanīya. Vị ni sau khi yêu cầu sữa đông trong khi thọ dụng vi phạm hai tội này.

Các tội ấy được phân chia theo bao nhiêu sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng? Được quy tụ vào bao nhiêu nhóm tội trong bảy nhóm tội? Được sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được giải quyết với bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp?

– Các tội ấy được phân chia theo một sự hư hỏng trong bốn sự hư hỏng là sự hư hỏng về hạnh kiểm. Được quy tụ vào hai nhóm tội trong bảy nhóm tội: có thể là nhóm tội pāṭidesanīya, có thể là nhóm tội dukkaṭa. Được sanh lên do bốn nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội: có thể sanh lên do thân, không do khẩu không do ý; có thể sanh lên do thân và do khẩu, không do ý; có thể sanh lên do thân và do ý, không do khẩu; có thể sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. Là sự tranh tụng liên quan đến tội trong bốn sự tranh tụng. Được giải quyết với ba cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp: có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận, có thể là hành xử Luật với sự hiện diện và cách dùng cỏ che lấp.

Dứt phần Tổng Hợp là phần thứ tám.

Dứt Tám Phần về Nguyên Nhân.

Dứt Mười Sáu Phần Chính thuộc Phân Tích Giới Tỳ Khưu Ni.

*******


[1] Số thứ tự bị bỏ sót, chúng tôi vẫn giữ nguyên sự sai sót trong nguyên bản để tiện công việc đối chiếu.

[2] Chương này được đề cập riêng cho tỳ khưu ni: Tội thứ nhất là tội dành riêng cho tỳ khưu ni, tội thứ ba và thứ tư có tính cách tương tợ giữa tỳ khưu và tỳ khưu ni dầu được quy định vào hai điều học khác nhau, tội thứ năm được đề cập ở giới bổn Pātimokkha của tỳ khưu nhưng là điều học được quy định chung cho cả hai hội chúng, riêng tội thứ nhì được xếp vào đây xét ra có tính cách gượng ép vì chỉ dành riêng cho tỳ khưu.

[3] Điều pācittiya 64 của tỳ khưu xác định là che giấu “duṭṭhullaṃ āpattiṃ” bao gồm cả hai tội pārājikasaṅghādisesa, nhưng đối với tỳ khưu ni nếu che giấu tội pārājika của vị tỳ khưu ni khác thì phạm tội pārājika nên chỉ còn che giấu tội saṅghādisesa; đúng ra phải ghi là “vị tỳ khưu ni” thay thế cho “vị tỳ khưu.”

-ooOoo-

Ðầu trang | Mục lục | 01a | 01b | 01c | 01d | 02a | 02b | 03 | 04 | 05 |
06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19

 

Chân thành cám ơn Tỳ khưu Indacanda Nguyệt Thiên đã gửi tặng bản vi tính
(Bình Anson, 05-2005)

[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 06-06-2005