BuddhaSasana Home Page
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times font


Kinh Tập (Sutta Nipata)

Kinh Con Tê Ngưu Một Sừng

HT Thích Minh Châu dịch


Sutta Nipata I.3

Khaggavisana Sutta
A Rhinoceros Horn

translated by Bhikkhu Thanissaro


"Ðối với các hữu tình
Từ bỏ gậy và trượng,
Chớ làm hại một ai
Trong chúng hữu tình ấy.
Con trai không ước muốn,
Còn nói gì bạn bè,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Renouncing violence
for all living beings,
harming not even a one,
you would not wish for offspring,
so how a companion?
Wander alone, a rhinoceros horn.
"Do thân cận giao thiệp
Thân ái từ đấy sanh,
Tùy thuận theo thân ái,
Khổ này có thể sanh.
Nhìn thấy những nguy hại,
Do thân ái sanh khởi
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
For a sociable person
there are allurements;
on the heels of allurement, this pain.
Seeing allurement's drawback,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Do lòng từ thương mến,
Ðối bạn bè thân hữu,
Mục đích bị bỏ quên,
Tâm tư bị buộc ràng,
Do thấy sợ hãi này,
Trong giao du mật thiết,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
One whose mind
is enmeshed in sympathy
for friends and companions,
neglects the true goal.
Seeing this danger in intimacy,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Ai nhớ nghĩ chờ mong,
Ðối với con và vợ,
Người ấy bị buộc ràng,
Như cành tre rậm rạp.
Còn các ngọn tre cao,
Nào có gì buộc ràng,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Like spreading bamboo,
entwined,
is concern for offspring and spouses.
Like a bamboo sprout,
unentangling,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Như nai trong núi rừng,
Không gì bị trói buộc,
Tự đi chỗ nó muốn
Ðể tìm kiếm thức ăn.
Như các bậc hiền trí,
Thấy tự do giải thoát,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
As a deer in the wilds,
unfettered,
goes for forage wherever it wants:
the wise person, valuing freedom,
wanders alone, a rhinoceros horn.
"Giữa bạn bè thân hữu,
Bị gọi lên gọi xuống,
Tại chỗ ở trú xứ,
Hay trên đường bộ hành.
Thấy tự do giải thoát,
Không có gì tham luyến,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
In the midst of companions
-- when staying at home,
when going out wandering --
you are prey to requests.
Valuing the freedom
that no one else covets,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Giữa bạn bè thân hữu
Ưa thích, vui cười đùa,
Ðối với con, với cháu,
Ái luyến thật lớn thay!
Nhàm chán sự hệ lụy,
Với những ai thân ái,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
There is sporting and love
in the midst of companions,
and abundant fondness for offspring.
Feeling disgust
at the prospect of parting
from those who'd be dear,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Khắp cả bốn phương trời,
Không sân hận với ai,
Tự mình biết vừa đủ,
Với vật này vật khác,
Vững chịu các hiểm nguy,
Không run sợ giao động,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Without irritation in all four directions,
content with whatever you get,
enduring troubles with no dismay,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Có số người xuất gia,
Chung sống thật khó khăn,
Cũng như các gia chủ,
Ở tại các cửa nhà,
Sống vô tư vô lự
Giữa con cháu người khác
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
They are hard to please,
some of those gone forth,
as well as those living the household life.
Shedding concern
for these offspring of others,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Từ bỏ để một bên,
Mọi biểu tượng gia đình,
Như loại cây san hô,
Tước bỏ mọi lá cây,
Bậc anh hùng cắt đứt,
Mọi trói buộc gia đình,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Cutting off the householder's marks,[1]
like a kovilara tree
that has shed its leaves,
the prudent one, cutting all household ties,
wanders alone, a rhinoceros horn.
"Nếu tìm được bạn lành,
Thận trọng và sáng suốt,
Bạn đồng hành chung sống,
Bạn thiện trú hiền trí,
Cùng nhau đồng nhiếp phục,
Tất cả mọi hiểm nạn.
If you gain a mature companion,
a fellow traveler, right-living and wise,
overcoming all dangers
go with him, gratified,
mindful.
"Nếu không được bạn lành,
Thận trọng và sáng suốt,
Bạn đồng hành chung sống,
Bạn thiện trú hiền trí,
Hãy như vua từ bỏ
Ðất nước bị bại vong,
Hãy sống như voi chúa
Một mình trong rừng sâu.
If you don't gain a mature companion,
a fellow traveler, right-living and wise,
go alone
like a king renouncing his kingdom,
like the elephant in the Matanga wilds,
his herd.
Thật chúng ta tán thán,
Các bằng hữu chu toàn,
Bậc hơn ta, bằng ta,
Nên sống gần thân cận,
Nếu không gặp bạn này,
Những bậc không lầm lỗi,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
We praise companionship
-- yes!
Those on a par, or better,
should be chosen as friends.
If they're not to be found,
living faultlessly,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Thấy đồ trang sức vàng,
Lấp lánh và sáng chói,
Ðược con người thợ vàng,
Khéo làm, khéo tay làm,
Hai chúng chạm vào nhau
Trên hai tay (đeo chúng)
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Seeing radiant bracelets of gold,
well-made by a smith,
clinking, clashing,
two on an arm,
wander alone, a rhinoceros horn,
"Như vậy nếu ta cùng,
Với một người thứ hai,
Tranh luận cãi vã nhau,
Sân hận, gây hấn nhau,
Nhìn thấy trong tương lai,
Sợ hãi hiểm nguy này,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
[Thinking:]
"In the same way,
if I were to live with another,
there would be careless talk or abusive."
Seeing this future danger,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Các dục thật mỹ miều,
Ngọt thơm và đẹp ý,
Dưới bình sắc, phi sắc,
Làm mê loạn tâm tư,
Thấy sự nguy hiểm này,
Trong các dục trưởng dưỡng,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Because sensual pleasures,
elegant, honeyed, and charming,
bewitch the mind with their manifold forms --
seeing this drawback in sensual strands --
wander alone, a rhinoceros horn.
"Ðây là một mụn nhọt,
Và cũng là tai họa,
Một tật bệnh, mũi tên,
Là sợ hãi cho ta,
Thấy sự nguy hiểm này,
Trong các dục trưởng dưỡng,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
"Calamity, tumor, misfortune,
disease, an arrow, a danger for me."
Seeing this danger in sensual strands,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Lạnh lẽo và nóng bức,
Ðói bụng và khát nước,
Gió thổi, ánh mặt trời,
Muỗi lằn và rắn rết,
Tất cả xúc phạm này,
Ðều chịu đựng vượt qua,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Cold and heat, hunger and thirst,
wind and sun, horseflies and snakes:
enduring all these, without exception,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Như con voi to lớn,
Từ bỏ cả bầy đàn,
Thân thể được sanh ra,
To lớn tợ hoa sen,
Tùy theo sự thích thụ
Sống tại chỗ rừng núi.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
As a great white elephant,
with massive shoulders,
renouncing his herd,
lives in the wilds wherever he wants,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Ai ưa thích hội chúng,
Sự kiện không xảy ra,
Người ấy có thể chứng,
Cảm thọ thời giải thoát,
Cân nhắc lời giảng dạy,
Ðấng bà con mặt trời.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
"There's no way
that one delighting in company
can touch even momentary release."
Heeding the Solar Kinsman's words,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Ðược giải thoát vượt khỏi,
Các tri kiến hý luận,
Ðạt được quyết định tánh,
Chứng đắc được con đường,
Nơi ta trí được sanh
Không cần nhờ người khác
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Transcending the contortion of views,
the sure way attained,
the path gained,
[realizing:]
"Unled by others,
I have knowledge arisen,"
wander alone, a rhinoceros horn.
"Không tham không lừa đảo,
Không khát dục, gièm pha,
Mọi si mê ác trược,
Ðược gạn sạch quạt sạch,
Trong tất cả thế giới,
Không tham ác ước vọng.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
With no greed, no deceit,
no thirst, no hypocrisy --
delusion and blemishes
blown away --
with no inclinations for all the world,
every world,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Với bạn bè độc ác,
Hãy từ bỏ lánh xa,
Bạn không thấy mục đích,
Quen nếp sống quanh co,
Chớ tự mình thân cận,
Kẻ đam mê phóng dật,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Avoid the evil companion
disregarding the goal,
intent on the out-of-tune way.
Don't take as a friend
someone heedless and hankering.
Wander alone, a rhinoceros horn.
"Bậc nghe nhiều trì pháp,
Hãy gần gũi người ấy,
Bạn nghe tâm rộng lớn,
Người thông minh biện tài,
Biết điều không nên làm,
Nhiếp phục được nghi hoặc.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Consort with one who is learned,
who maintains the Dhamma,
a great and quick-witted friend.
Knowing the meanings,
subdue your perplexity,
[then] wander alone, a rhinoceros horn.
"Mọi du hí vui đùa
Và dục lạc ở đời,
Không điểm trang bày hiện
Không ước vọng mong cầu,
Từ bỏ mọi hào nhoáng
Nói lên chân thật
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Free from longing, finding no pleasure
in the world's sport, love, or sensual bliss,
abstaining from adornment,
speaking the truth,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Với con và với vợ,
Với cha và với mẹ,
Tài sản cùng lúa gạo,
Những trói buộc bà con,
Hãy từ bỏ buộc ràng,
Các dục vọng như vậy.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Abandoning offspring, spouse,
father, mother,
riches, grain, relatives,
and sensual pleasures
altogether,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Chúng đều là trói buộc,
Lạc thú thật nhỏ bé,
Vị ngọt thật ít oi,
Khổ đau lại nhiều hơn,
Chúng đều là câu móc,
Bậc trí biết như vậy.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
"This is a bondage, a baited hook.
There's little happiness here,
next to no satisfaction,
all the more suffering and pain."
Knowing this, circumspect,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Hãy chặt đứt, bẻ gãy,
Các kiết sử trói buộc,
Như các loài thủy tộc,
Phá hoại các mạng lưới,
Như lửa đã chảy xong,
Không còn trở lui lại.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Shattering fetters,
like a fish in the water tearing a net,
like a fire not coming back to what's burnt,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Với mắt cúi nhìn xuống,
Chân đi không lưu luyến,
Các căn được hộ trì,
Tâm ý khéo chế ngự.
Không đầy ứ, rỉ chảy,
Không cháy đỏ bừng bên.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Eyes downcast, not footloose,
senses guarded, with protected mind,
not oozing -- not burning -- with lust,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Hãy trút bỏ, để lại,
Các biểu tướng gia chủ,
Như loại cây san hô,
Loại bỏ các nhành lá,
Ðã đắp áo cà sa,
Xuất gia bỏ thế tục.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Taking off the householder's marks,[2]
like a coral tree
that has shed its leaves,
going forth in the ochre robe,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Không tham đắm các vị.
Không tác động, không tham,
Không nhờ ai nuôi dưỡng,
Chỉ khất thực từng nhà,
Ðối với mọi gia đình,
Tâm không bị trói buộc.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Showing no greed for flavors, not careless,
going from house to house for alms,
with mind unenmeshed in this family or that,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Từ bỏ năm triền cái,
Che đậy trói buộc tâm,
Ðối với mọi kiết sử,
Hãy trừ khử, dứt sạch,
Không y cứ nương tựa,
Chặt đứt ái sân hận.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Abandoning barriers to awareness,
expelling all defilements -- all --
non-dependent, cutting aversion,
allurement,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Hãy xoay lưng trở lại,
Ðối với lạc và khổ,
Cả đối với hỷ ưu,
Ðược cảm thọ từ trước,
Hãy chứng cho được xả,
An chỉ và thanh tịnh.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Turning your back on pleasure and pain,
as earlier with sorrow and joy,
attaining pure equanimity,
tranquillity,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Tinh cần và tinh tấn,
Ðạt được lý chân đế,
Tâm không còn thụ động,
Không còn có biếng nhác,
Kiên trì trong cố gắng,
Dõng lực được sanh khởi.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
With persistence aroused
for the highest goal's attainment,
with mind unsmeared, not lazy in action,
firm in effort, with steadfastness and strength arisen,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Không từ bỏ độc cư,
Hạnh viễn ly thiền định,
Thường thường sống hành trì,
Tùy pháp trong các pháp,
Chơn chánh nhận thức rõ,
Nguy hiểm trong sanh hữu.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Not neglecting seclusion, absorption,
constantly living the Dhamma
in line with the Dhamma,
comprehending the danger
in states of becoming,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Mong cầu đoạn diệt ái,
Sống hạnh không phóng dật,
Không đần độn câm ngọng.
Nghe nhiều, giữ chánh niệm,
Các pháp được giác sát,
Quyết định, chánh tinh cần.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Intent on the ending of craving and heedful,
learned, mindful, not muddled,
certain -- having reckoned the Dhamma --
and striving,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Như sư tử, không động.
An tịnh giữa các tiếng,
Như gió không vướng mắc,
Khi thổi qua màn lưới,
Như hoa sen không dính,
Không bị nước thấm ướt.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Unstartled, like a lion at sounds.
Unsnared, like the wind in a net.
Unsmeared, like a lotus in water:
wander alone, a rhinoceros horn.
"Giống như con sư tử,
Với quai hàm hùng mạnh,
Bậc chúa của loài thú,
Sống chinh phục chế ngự.
Hãy sống các trú xứ,
Nhàn tịnh và xa vắng.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Like a lion -- forceful, strong in fang,
living as a conqueror, the king of beasts --
resort to a solitary dwelling.
Wander alone, a rhinoceros horn.
"Từ tâm, sống trú xả,
Bi tâm, hạnh giải thoát,
Sống hành trì thực hiện,
Hỷ tâm, cho đúng thời,
Không chống đối va chạm,
Với một ai ở đời.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
At the right time consorting
with the release through good will,
compassion,
appreciation,
equanimity,
unobstructed by all the world,
any world,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Ðoạn tận lòng tham ái,
Sân hận và si mê,
Chặt đứt và cắt đoạn,
Các kiết sử (lớn nhỏ),
Không có gì sợ hãi,
Khi mạng sống gần chung.
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
Having let go of passion,
aversion,
delusion;
having shattered the fetters;
undisturbed at the ending of life,
wander alone, a rhinoceros horn.
"Có những bạn vì lợi,
Thân cận và chung sống,
Những bạn không mưu lợi,
Nay khó tìm ở đời,
Người sáng suốt lợi mình,
Không phải người trong sạch,
Hãy sống riêng một mình
Như Tê ngưu một sừng!"
People follow and associate
for a motive.
Friends without a motive these days
are rare.
They're shrewd for their own ends, and impure.
Wander alone, a rhinoceros horn.

Chân thành cám ơn anh Nguyễn Quang Trung đã có thiện tâm giúp đánh máy bài kinh nầy (07/97)


Notes:
1. Hair and beard. [Go back]
2. Lay clothing. [Go back]

(Revised: 12-Jan-1999) Source: Access-to-Insight, http://world.std.com/~metta

Chú thích:

Tựa đề "Khaggavisana" có nghĩa là "sừng của con tê ngưu" (rhinoceros' horn). Nhiều học giả cho rằng sự "sống một mình" như đề cập trong kinh được ví như "cái sừng duy nhất, lẻ loi" của loài tê ngưu, trong khi các loài thú khác đều có hai sừng như thể có bạn. Loài tê ngưu Ấn Ðộ thường sống chung từng đoàn, không sống lẻ loi như loài tê ngưu Phi Châu. Cho nên sự "sống lẻ loi, đơn độc" ở đây được xem như thể sự đơn độc của cái sừng trên mũi loài tê ngưu Ấn Ðộ. -- (Bình Anson, tháng 3-1999).

Dưới đây là một bài giải thích của Giáo sư Richard Hayes, Canada, trên diễn đàn Internet "talk.religion.buddhism":

(...)
When V. Fausboll translated the Khagga-visaa.na Sutta in 1881, he translated the refrain "let him wander alone, like a rhinoceros". Most probably Fausboll was thinking of the African rhinoceros, which is a solitary beast, not of the Indian rhinoceros, which lives in herds. Subsequent translators corrected his gaffe. So K.R. Norman translates the refrain "one should wander solitary as a rhinoceros horn". He also points out that the sutta is usually called simply the Visaa.na-sutta (The Horn Sutta) for short by Pali commentators.

In one of his translations of the Sutta-nipaata (from which the Rhinoceros Horn Sutta is taken), Norman gave his translation, based on his philological studies, accompanied by alternative translations by I.B. Horner and Walpola Rahula, who preferred following traditional Pali commentaries. This translation (Pali Text Society Translation Series no. 44, published in 1984) is valuable in that it offers the reader a modern scholar's translation alongside a traditionalist's translation. Both the modern scholar and the traditionalists agreed to translate the refrain as "one should wander solitary as a rhinoceros horn".

Sutta Nipata II (PTS Translation Series No 45, published in 1992) contains Norman's copious and erudite notes, the fruit of a lifetime of research and reflection on this and other texts. On the refrain, he mentions that Fausboll translated the refrain as "solitary as a rhinoceros" with no further comment. Hare's translation also had simply "rhinoceros" but added a note saying that the more proper translation would be "rhinoceros horn" and explained that "its singleness (eko) no doubt [is] being contrasted with the two horns of other animals." Jones translated "like a rhinoceros" but added in a note that the literal translation would be "like the horn of the Indian Rhinoceros". Norman also cites Kloppenborg who insisted that the singleness refers to both the horn and the solitary lifestyle of the animal itself. Norman says "I find this line of argument hard to follow."

The principal reason why Norman finds Kloppenborg's argument hard to follow is that the Indian Rhinoceros (Rhinoceros unicornis) is in fact a gregarious animal. It travels in herds and so would have been an unfit metaphor for the solitary wanderer extolled in the Khagga-visaa.na Sutta. Saddhatissa makes this especially clear in a footnote explaining why he chose to render the refrain "Let one live alone, like a unicorn's horn." In his note Bhikkhu Saddhatissa says "Some scholars have translated khaggavisaa.nakappa as 'like the rhinoceros.'" He then cites the Pali commentary supporting the interpretation that the metaphor refers to the single horn on a rhinoceros's nose, and goes on to say "Moreover, in view of the gregarious nature of the Indian species, called Rhinoceros unicornis, I have chosen the latter term to emphasize solitariness symbolically."

I am inclined to agree with Norman, Rahula, Horner and Saddhatissa on this one and therefore go for the more literal "solitary as a rhinoceros horn". The reference to Pratyekabuddhas as Khadgavaadins that one sometimes finds in later Sanskrit works also refers to the rhinoceros's single horn, not to his lifestyle.
(...)

Subject: On the Horn of a Solitary Lemma
From: mubul@aol.com
Date: 15-March-1999
Newsgroups: talk.religion.buddhism


[Trở về trang Thư Mục]