BuddhaSasana Home Page

Vietnamese, with VU-Times font


Pāli Căn Bản

Tỳ khưu Giác Hạnh (Dhammadhara)
chuyển dịch

Nguyên tác: Pāli Primer
Compiled by Lily de Silva, M.A., Ph.D.
University of Peradeniya, Sri Lanka

 Lưu ý: Đọc với phông chữ VU-Times (Viet-Pali Unicode)

BÀI 12

1.        Chia những động từ:

– Thời hiện tại, thể chủ động:

Cho đến bài này, chỉ có thì hiện tại, thể chủ động, ngôi thứ ba số ít và số nhiều đã được giới thiệu. Bài này trình bày sự chia động từ một cách đầy đủ.

 

Số ít:

Số nhiều:

Ngôi thứ 3

Ngôi thứ 2

Ngôi thứ 1

(So) pacati = Ông ấy nấu

(Tvaṃ) pacasi = Anh

(Ahaṃ) pacāmi = Tôi nấu

(Te) pacanti = họ, chúng nấu

(Tumhe) pacatha = Các anh nấu

(Mayaṃ) pacāma = Chúng tôi nấu

2.        Một số ví dụ về sự thành lập câu:

Số ít:

So bhattaṃ paccati

Tvaṃ bhattaṃ pacasi

Ahaṃ bhattaṃ pacāmi

= Ông ấy nấu cơm.

= Anh nấu cơm.

= Tôi nấu cơm.

Số nhiều:

Te bhattaṃ pacanti

Tumhe bhattaṃ pacatha

Mayhaṃ bhattaṃ pacāma

= Họ, chúng nấu cơm.

= Các anh nấu cơm.

= Chúng tôi nấu cơm.

 

BÀI TẬP 12:

Dịch sang tiếng Việt:

1)        Tvaṃ mittehi saddhiṃ rathena āpaṇamhā bhaṇḍāni āharasi.

2)        Ahaṃ udakamhā padumāni āharitvā vāṇijassa dadāmi.

3)        Tumhe samaṇānaṃ dātuṃ cīvarāni pariyesatha.

4)        Mayaṃ sagge uppajjituṃ ākaṅkhamānā sīlāni rakkhāma.

5)        Te dhammaṃ adhigantuṃ ussahantānaṃ samaṇānaṃ dānaṃ dadanti.

6)        So araññamhi uppatante sakuṇe passituṃ pabbataṃ āruhati.

7)        Mayaṃ sugatassa sāvake vandituṃ vihārasmiṃ sannipatāma.

8)        Āgacchantaṃ tāpasaṃ disvā so bhattaṃ āharituṃ gehaṃ pavisati.

9)        Ahaṃ udakaṃ oruyha brāhmaṇassa dussāni dhovāmi.

10)    Tvaṃ gehassa dvāraṃ vivaritvā pānīyaṃ pattamhā ādāya pivasi.

11)    Ahaṃ hiraññaṃ pariyesanto dīpamhi āvāṭe khaṇāmi.

12)    Phalāni khādantā tumhe rukkhehi oruhatha.

13)    Pāsāṇasmiṃ ṭhatvā tvaṃ candaṃ passituṃ ussahasi.

14)    Mayaṃ manussalokamhā cavitvā sagge uppajjituṃ ākaṅkhāma.

15)    Tumhe araññe vasante mige sarehi vijjhitum icchatha.

16)    Mayaṃ uyyāne carantā sunakhehi saddhiṃ kīḷante dārake passāma.

17)    Tvaṃ rukkhamūle nisīditvā ācariyassa dātuṃ vatthaṃ sibbasi.

18)    Mayaṃ puññaṃ icchantā samaṇānaṃ dānaṃ dadāma.

19)    Tumhe saccaṃ adhigantuṃ ārabhatha.

20)    Tvaṃ gītaṃ gāyanto rodantaṃ dārakaṃ rakkhasi.

21)    Mayaṃ hasantehi kumārehi saha uyyāne naccāma.

22)    So pānīyaṃ pivitvā pattaṃ bhinditvā mātulamhā bhāyati.

23)    Pāsādaṃ upasaṅkamantaṃ samaṇaṃ disvā bhūpālassa cittaṃ pasīdati.

24)    Mayaṃ araññaṃ pavasitvā ajānaṃ paṇṇāni saṃharāma.

25)    Khettaṃ rakkhanto so āvāṭe khaṇante varāhe disvā pāsāṇehi paharati

Dịch sang tiếng Pāli:

1)        Tôi gọi đứa bé đang sờ thân thể của con chó.

2)        Trong khi nói chuyện với những vị Sa-môn đang tụ họp trong tu viện, chúng tôi cố gắng để học chân lý .

3)        Trong khi ngồi trong công viên, các anh với những người bạn ăn những trái cây.

4)        Anh uống sữa trong khi ngồi trên cái ghế.

5)        Sau khi rời khỏi nhà, chúng tôi đi để nhìn những con nai đang đi lang lang trong rừng.

6)        Tôi mong muốn (để) hiểu chân lý.

7)        Trong khi đang đứng trên núi, chúng tôi nhìn thấy ánh trăng đang chiếu sáng trên biển.

8)        Tôi kéo chiếc xe bò của người nông dân từ con đường.

9)        Các anh ngồi trên những cái ghế, tôi mang nước uống từ ngôi nhà.

10)    Chúng tôi đi lang thang trong những cánh đồng để nhìn những con chim đang ăn những hạt giống.

11)    Tôi khuyên kẻ độc ác đang giết những con heo.

12)    Anh sợ hãi trong khi nhìn thấy con rắn đang đi đến gần ngôi nhà.

13)    Tôi hỏi những câu hỏi từ những người đàn ông đang đi ra khỏi khu rừng.

14)    Trong khi nhìn thấy đứa bé đang khóc, chúng tôi gọi vị bác sĩ đang đi trên con đường.

15)    Trong khi gìn giữ những giới cấm, cúng dường của bố thí đến những vị Sa-môn, tôi sống với những đứa bé trai trong ngôi nhà.

16)    Những người đức hạnh sợ hãi những hành động bất thiện được sinh trong thiên đường.

17)    Trong lúc mong muốn (để) đạt được lợi nhuận, chúng tôi mang hàng hoá từ thành phố.

18)    Trong khi đứng ở gốc cây, chúng tôi tưới nước trên những đóa hoa.

19)    Sau khi rửa những cái bát bằng nước, tôi cho (chúng) đến vị bác sĩ.

20)    Trong lúc tầmm cầu chân lý, tôi từ bỏ ngôi nhà và đi vào tu viện.

21)    Trong lúc mong muốn (để) nhìn thấy những vị Sa-môn các anh tập trung trong công viên.

22)    Tôi nhìn thấy trái cây đang rơi xuống từ cái mỏ của con quạ.

23)    Anh vượt biển và mang con ngựa từ hòn đảo.

24)    Tôi đi ra khỏi ngôi nhà để đem lại cây đèn từ chợ.

25)    Sau khi lấy cái giỏ, tôi đi đến cánh đồng để góp nhặt ngũ cốc.

-ooOoo-


Việt: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | Phụ đính

English: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | | Appendix

Workbook: 01-05 | 06-10 | 11-15 | 16-20 | 21-25 | 26-32

Chân thành cám ơn Tỳ khưu Giác Hạnh đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 08-2004)


[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 01-08-2004