BuddhaSasana Home Page

Vietnamese, with VU-Times font


Pāli Căn Bản

Tỳ khưu Giác Hạnh (Dhammadhara)
chuyển dịch

Nguyên tác: Pāli Primer
Compiled by Lily de Silva, M.A., Ph.D.
University of Peradeniya, Sri Lanka

 Lưu ý: Đọc với phông chữ VU-Times (Viet-Pali Unicode)

BÀI 6

1.        Biến cách của những danh từ nam tính tận cùng bằng – a (tiếp theo):

Sở thuộc cách: Những biến cách của sở thuộc cách rất giống những biến cách của chỉ định cách. Biến cách tận cùng bằng – ssa được thêm vào danh từ căn bản để tạo thành sở thuộc cách số ít. Biến cách tận cùng bằng – ānaṃ được thêm vào danh từ căn bản để tạo thành sở thuộc cách số nhiều.

Số ít:

nara + ssa

mātula + ssa

kassaka + ssa

= narassa (của người đàn ông)

= mātulassa (của người chú)

= kassakassa (của người nông dân)

Số nhiều:

nara + ānaṃ

mātula + ānaṃ

kassaka + ānaṃ

= narānaṃ (của những người đàn ông)

= mātulānam (của những người chú)

= kassakānaṃ (của những người nông dân)

 2.   Một vài ví dụ về sự thành lập câu:

Số ít:

1)        Narassa putto bhattaṃ yācati.
Người con trai của người đàn ông xin cơm.

2)        Mātulassa sahāyako rathaṃ āharati.
Người bạn của người chú mang lại chiếc xe.

3)        Kassakassa sūkaro dīpaṃ dhāvati.
Con lợn của người nông dân chạy đến hòn đảo.

Số nhiều:

1)        Narānaṃ puttā bhattaṃ yācanti.
Những người con trai của những người đàn ông xin cơm.

2)        Mātulānaṃ sahāyakā rathe āharanti.
Những người bạn của những người chú mang lại những chiếc xe.

3)        Kassakānaṃ sūkarā dīpe dhāvanti.
Những con lợn của những người nông dân chạy đến những hòn đảo.

 

BÀI TẬP 6:

Dịch sang tiếng Việt:

1)        Kassakassa putto vejjassa sahāyena saddhiṃ āgacchati.

2)        Brāhmaṇassa kuddālo hatthamhā patati.

3)        Migā āvaṭehi nikkhamanti.

4)        Vāṇijānaṃ assā kassakassa gāmaṃ dhāvanti.

5)        Mātulassa mitto Tathāgatassa sāvake vandati.

6)        Amacco bhūpālassa khaggena sappaṃ paharati.

7)        Vāṇijā gāme manussānaṃ piṭakehi macche āharanti.

8)        Coro vejjassa sakaṭena mittena saha gāmamhā nikkhamati.

9)        Upāsakassa puttā samaṇehi saha vihāraṃ gacchanti.

10)    Yācako amaccassa sāṭakaṃ icchati.

11)    Mittānaṃ mātulā tāpasānaṃ odanaṃ dadanti.

12)    Dhīvarassa kakacena coro kukkuraṃ paharati.

13)    Bhūpālassa putto amaccassa assaṃ āruhati.

14)    Paṇditassa puttā Buddhassa sāvakena saha vihāraṃ pavisanti.

15)    Suriyo manusse rakkhati.

16)    Vejjassa sunakho ācariyassa sopānamhā patati.

17)    Rajakā rukkhehi oruhanti.

18)    Yācakassa dārakā rodanti.

19)    Luddakassa puttā corassa dārakehi saddhiṃ kīḷanti.

20)    Tāpaso Tathāgatassa sāvakānaṃ odanaṃ dadāti.

21)    Samaṇā ācariyassa hatthena sāṭake labhanti.

22)    Coro vāṇijassa sahāyakasmā assaṃ yācati.

23)    Upāsakā Tathāgatasssa sāvakehi pañhe pucchanti.

24)    Pāsāṇamhā migo patati, luddako hasati, sunakhā dhāvanti.

25)    Vejjassa patto puttassa hatthamhā patati.

26)    Kumāro mātulānaṃ puttānaṃ hatthena odanaṃ dadāti.

27)    Sarā luddakassa hatthehi patanti, migā pabbataṃ dhāvanti.

28)    Bhūpālassa putto amaccehi saddhiṃ pāsādasmā oruhati.

29)    Vejjassa soṇo kassakassa sūkaraṃ ḍasati.

30)    Dhīvaro manussānaṃ macche āharati, lābhaṃ labhati.

Dịch sang tiếng Pāli:

1)        Những người con trai của vị Bà-la-môn tắm với người con trai của vị bộ trưởng.

2)        Người bạn của người chú nấu cơm với người con trai của người nông dân.

3)        Người đánh cá mang những con cá đến cung điện của đức vua.

4)        Đức vua gọi những người con trai của những vị bộ trưởng từ cung điện.

5)        Chiếc xe ngựa của người thương gia rời từ hòn núi.

6)        Những vị bộ trưởng của đức vua bằng những con ngựa rời khỏi cung điện.

7)        Người bác sĩ của vị Bà-la-môn cho những áo quần đến những vị ẩn sĩ.

8)        Những con chó của người thợ săn chạy từ hòn núi đến ngôi làng.

9)        Người thương gia mang đến cái giường cho đứa bé trai của người bác sĩ.

10)    Những con nai chạy từ hòn núi đến ngôi làng.

11)    Đứa bé trai của người thầy giáo rơi từ cây của người nông dân.

12)    Con chó ăn cá từ cái giỏ của người đánh cá.

13)    Những vị đệ tử của Đức Phật đi từ tu viện đến hòn núi.

14)    Người thợ săn giết con heo cho những người bạn của vị bộ trưởng bằng mũi tên.

15)    Đứa bé trai nhận cây đèn từ những bàn tay của người thầy giáo.

16)    Người thầy giáo của vị bác sĩ gọi người chú của đứa bé trai.

17)    Đứa con trai đem cơm cho vị Sa-môn bằng bình bát.

18)    Những người đàn ông đi đến ngôi làng của những người thiện nam.

19)    Những con lợn chạy khỏi những con chó rừng.

20)    Những con khỉ nô đùa với những con nai.

21)    Bậc trí thức với những người thương gia đi đến hòn đảo của đức vua.

22)    Những đứa bé trai của người nông dân đi đến hòn núi bằng những chiếc xe ngựa của người chú của chúng nó.

23)    Những quần áo rơi từ những chiếc xe ngựa của những người thương gia.

24)    Vị Sa-môn nhận được bình bát từ những bàn tay của đức vua.

25)    Người thợ giặt (nam) mang đến những quần áo cho người chú của người đàn ông.

26)    Những vị bộ trưởng của đức vua cùng với những người bạn của người thầy giáo ăn cơm.

27)    Những bậc trí thức bảo vệ những hòn đảo của những đức vua từ những kẻ cướp.

28)    Những đứa con trai mang đến những cái giỏ từ những người nông dân cho những người đánh cá.

29)    Con ngựa của người nông dân kéo chiếc xe của người bác sĩ từ con đường.

30)    Các vị Sa-môn đi vào làng của người thầy giáo.

-ooOoo-


Việt: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | Phụ đính

English: 00 | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30 | 31 | 32 | | Appendix

Workbook: 01-05 | 06-10 | 11-15 | 16-20 | 21-25 | 26-32

Chân thành cám ơn Tỳ khưu Giác Hạnh đã gửi tặng bản vi tính (Bình Anson, 08-2004)


[Trở về trang Thư Mục]
last updated: 01-08-2004