Đàm luận Phật Pháp
- 117 -

Đệ tử cư sĩ thời Đức Phật

01-37bode.jpg
01-37bode.jpg
1192 * 902
02-batchidao.jpg
02-batchidao.jpg
1438 * 884
03-donggiaithoat.jpg
03-donggiaithoat.jpg
1255 * 850
04-thanhnhan.jpg
04-thanhnhan.jpg
1293 * 850
05-4thanh.jpg
05-4thanh.jpg
1413 * 850
06-duluu.jpg
06-duluu.jpg
1177 * 850
07-4assemblies.jpg
07-4assemblies.jpg
1279 * 853
08-thanhcusi.jpg
08-thanhcusi.jpg
1259 * 845
09-toithang.jpg
09-toithang.jpg
1316 * 845
10-uubadi.jpg
10-uubadi.jpg
1303 * 802
11-uubatac.jpg
11-uubatac.jpg
1256 * 850
12-books.jpg
12-books.jpg
1027 * 850

 

Tham khảo
  • Tăng chi bộ, Hòa thượng Thích Minh Châu dịch Việt.
  • The Numrical Discourses of the Buddha (Anguttara Nikaya), English translation by Bhikkhu Bodhi.
  • Tăng Nhất A-hàm, Hòa thượng thích Đức Thắng dịch Việt.
  • Dictionary of Pali Proper Names, G.P. Malalasekera
  • Great Disciples of the Buddha, Nyanaponnika Mahathera and H. Hecker
  • The Historical Buddha, H.W. Schumann

 

Đại kinh Bát-niết-bàn (DN 16)

Tại làng Nādikā gần thành phố Vesāli của dân Vajjī (Bạt-kỳ), Đức Phật nói với ngài Ānanda:

– (…) Này Ānanda, cư sĩ Sudatta, diệt trừ ba kiết sử làm giảm thiểu tham, sân, si, chứng quả Nhất lai sau khi trở lại đời này một lần nữa sẽ diệt tận khổ đau.

Nữ cư sĩ Sujātā diệt trừ ba kiết sử, chứng quả Dự lưu, nhất định không còn đọa vào ác đạo, đạt đến Chánh giác.

Cư sĩ Kakudha đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, hóa sanh (thiên giới), và từ đó nhập Niết-bàn không còn trở lại đời này nữa. Cư sĩ Kālinga ... cư sĩ Nikaṭa ... cư sĩ Kaṭissabha ... cư sĩ Tuṭṭha ... cư sĩ Santuṭṭha ... cư sĩ Bhadda ... cư sĩ Subhadda đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, được hóa sanh (thiên giới), và từ đó nhập Niết-bàn không còn trở lại đời này nữa. Này Ānanda, hơn năm mươi cư sĩ mệnh chung tại Nādikā, đoạn trừ năm hạ phần kiết sử, hóa sanh (thiên giới) và từ đó nhập Niết-bàn không còn trở lại đời này nữa.

Này Ananda, hơn chín mươi cư sĩ mệnh chung tại Nādikā, diệt trừ ba kiết sử, làm giảm thiểu tham, sân si, chứng quả Nhất lai, sau khi trở lại đời này một lần nữa sẽ diệt tận khổ đau.

Hơn năm trăm cư sĩ, mệnh chung tại Nadika, diệt trừ ba kiết sử, chứng quả Dự lưu, nhất định không còn đọa vào ác đạo, đạt đến Chánh giác.

(…)
Tại đền Cāpāla gần thành Vesāli, Māra gđến gặp Đức Phật và nhắc lại lời tuyên bố của Ngài về thời điểm bát-niết-bàn của Đức Phật:

– (…) Bạch Thế Tôn, nay những tỳ khưu … những tỳ-khưu-ni …. những nam cư sĩ … những nữ cư sĩ của Thế Tôn đã trở thành những đệ tử chân chánh, sáng suốt, có kỷ luật, sẵn sàng, đa văn, duy trì Chánh pháp, thành tựu Chánh pháp và tùy pháp, sống chân chánh, sống theo Chánh pháp, sau khi học hỏi giáo lý đã có thể tuyên bố, diễn giảng, trình bày, xác định, khai minh, phân tách, và giải thích rõ ràng Chánh pháp; khi nào có tà đạo khởi lên, đã có thể chất vấn và hàng phục một cách khéo léo, có thể truyền bá Chánh pháp một cách thần diệu.

 

CÁC VỊ ĐỆ TỬ CƯ SĨ THỜI ĐỨC PHẬT

Hiệu đính từ bản dịch của Hòa thượng Thích Minh Châu.

NAM CƯ SĨ (AN 1:248-257)
1. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ của Ta, này các tỳ-khưu, đã quy y đầu tiên, tối thắng là các người buôn bán Tapassu và Bhallika.
2. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ ... bố thí, tối thắng là gia chủ Sudatta Anāthapiṇdika.
3. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ ... thuyết pháp, tối thắng là Citta ở Macchikāsaṇdika.
4. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ ... nhiếp phục một hội chúng nhờ bốn nhiếp pháp, tối thắng là Hatthaka ở Āḷavī.
5. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ ... bố thí các món ăn thượng vị, tối thắng là Mahānāma Sākya.
6. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ ... bố thí các món đồ khả ý, tối thắng là gia chủ Ugga ở Vesālī.
7. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ ... hộ trì Tăng chúng, tối thắng là Uggata ở Hatthigāma.
8. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ ... có lòng tịnh tín bất động, tối thắng là Sūra Ambaṭṭha.
9. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ ... được dân chúng kính mến, tối thắng là Jīvaka Komārabhacca.
10. Trong các vị đệ tử nam cư sĩ … nói chuyện một cách thân mật, tối thắng là gia chủ Nakulapitā.

NỮ CƯ SĨ (AN 1:258-267)
1. Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ của Ta, này các tỳ-khưu, người đi đến quy y đầu tiên là Sujātā, con gái của Senānī.
2. Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ ... bố thí, tối thắng là Visākhā Migāramātā.
3. Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ ... nghe nhiều, tối thắng là Khujjuttarā.
4. Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ ... an trú từ tâm, tối thắng là Sāmāvatī.
5. Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ ... tu thiền, tối thắng là Uttarā Nandamātā.
6. Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ ... bố thí các món ăn thượng vị, tối thắng là Suppavāsā, con gái bộ tộc Koliya.
7. Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ ... săn sóc người bệnh, tối thắng là nữ cư sĩ Suppiyā.
8. Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ ... có lòng tịnh tín bất động, tối thắng là Kātiyānī.
9. Trong các vị đệ tử nữ cư sĩ ... nói chuyện một cách thân mật, tối thắng là nữ gia chủ Nakulamātā.
10. Trong các vị nữ cư sĩ đệ tử … có lòng tịnh tín đối với lời nghe đồn tối thắng là Kāḷī, nữ cư sĩ ở Kuraraghara.

*
English translation, Sutta Central
http://awake.kiev.ua/dhamma/tipitaka/2Sutta-Pitaka/4Anguttara-Nikaya/Anguttara1/1-ekanipata/014-Etadaggapali-e.html

MALE LAY DISCIPLES:
1. Bhikkhus, out of my lay disciples the first to take the three refuges are Tapassu and Balluka, the
tradesmen.
2. Anāthapiṇḍika, that is the householder Sudatta is the foremost lay devotee.
3. Citta Macchikasandika the householder for explaining the Teaching.
4. Hatthaka Aalavaka to establish liberality, kind speech, leading an useful life and a state of equality among the others.
5. Mahanāma the Sakya is the foremost distinguished devotee.
6. Ugga the householder of Vesāli the most pleasant devotee.
7. Uggata the householder of Hatthigāma for attending on the Community.
8. Surambaṭṭha for reconcillation
9. Jīvaka Komārabhacca for pleasantness to all persons.
10. Nakulapita the householder the best confide

FEMALE LAY DISCIPLES:
1. Bhikkhus, out of my lay female disciples the first to take the three refuges is Sujāta the daughter of Seniya
2. Visakhā the mother of Migāra is the foremost female devotee.
3. Kujjuttarā the most learned.
4. Samawathie for developing loving kindness.
5. Uttaranandamātā for jhanas.
6. Suppavāsa the daughter of the Koliyas the most pleasant devotee.
7. Suppiyā the female lay devotee for attending on the sick.
8. Katiyāni for permanent pleasantness.
9. Nakulamāta, the householder's wife for undivided pleasantness.
10. Kāli Kulagharikā, the female lay devotee for adhering to hearsay.

*
Bhikkhu Bodhi’s translation

MALE LAY DISCIPLES:
1. “Bhikkhus, the foremost of my male lay followers in being the first to go for refuge are the merchants Tapussa and Bhallika.”
2. “... among donors is the householder Sudatta Anāthapiṇḍika.”
3. “... among speakers on the Dhamma is the householder Citta of Macchikāsaṇḍa.”
4. “... among those who make use of the four means of attracting and sustaining others is Hatthaka of Āḷavī.”
5. “... among those who give what is excellent is Mahānāma the Sakyan.”
6. “... among those who give what is agreeable is the householder Ugga of Vesālī.”
7. “... among attendants of the Saṅgha is the householder Uggata.”
8. “... among those with unwavering confidence is Sūra Ambaṭṭha.”
9. “... among those with confidence in persons is Jīvaka Komārabhacca.”
10. “... among those who have trust is the householder Nakulapitā.”

FEMALE LAY DISCIPLES:
1. “Bhikkhus, the foremost of my female lay followers in being the first to go for refuge is Sujātā, daughter of Senānī.”
2. “... among donors is Visākhā Migāramātā.”
3. “... among those who are learned is Khujjuttarā.”
4. “... among those who dwell in loving-kindness is Sāmāvatī.”
5. “... among meditators is Uttarā Nandamātā.”
6. “... among those who give what is excellent is Suppavāsā the Koliyan daughter.”
7. “... among those who attend on the sick is the female lay follower Suppiyā.”
8. “... among those with unwavering confidence is Kātiyānī.”
9. “... among those who are intimate is the housewife Nakulamātā.”
10. “... among those whose confidence is based on hearsay is the female lay follower Kāḷī of Kuraraghara.”

*

 

Tăng nhất A-hàm, thiên Một Pháp
(Hòa thượng Thích Đức Thắng dịch, Thượng tọa Tuệ Sỹ chú thích)

PHẨM THANH TÍN SĨ [1]

1. Ưu-bà-tắc đệ nhất trong hàng đệ tử của Ta, người đầu tiên nghe pháp dược [2] mà chứng thành Hiền thánh, chính là thương khách Tam Quả.[3]
2. Trí tuệ đệ nhất, chính là Gia chủ Chất-đa.[4]
3. Thần đức đệ nhất, chính là Kiền-đề A-lam.[5]
4. Hàng phục ngoại đạo, chính là Gia chủ Quật-đa.[6]
5. Thường nói pháp sâu, chính là Gia chủ Ưu-ba-quật.[7]
6. Thường tọa thiền tư duy, chính là Ha-Xỉ A-la-bà.[8]
7. Hàng phục bọn ma [9], chính là Gia chủ Dũng Kiện.[9]
8. Phước đức sung mãn, chính là Gia chủ Xà-lợi.[11]
9. Chủ đại đàn thí, chính là Gia chủ Tu-đạt.[12]
10. Thành tựu môn tộc, chính là Gia chủ Mẫn-dật.[13]
11. Ưa hỏi nghĩa thú, chính là Bà-la-môn Sanh Lậu.[14]
12. Lợi căṇ thông minh, chính là Phạm-ma-du.[15]
13. Tín sứ của chư Phật, chính là Ngự Mã Ma-nạp.[16]
14. Xét thân vô ngã, chính là Bà-la-môn Hỷ Văn Cầm.[17]
15. Bàn luận không ai hơn, chính là Bà-la-môn Tỳ-cừu.[18]
16. Hay sáng tác kệ tụng, chính là Gia chủ Ưu-bà-ly. Nói năng nhanh lẹ, cũng là Gia chủ Ưu-bà-ly.[19]
17. Thích bố thí của báu tốt, không có lòng tiếc, chính là Gia chủ Thù-đề.[20]
18. Kiến lập gốc thiện, chính là Ưu-ca Tỳ-xá-ly.[21]
19. Hay nói pháp vi diệu, chính là Ưu-bà-tắc Tối Thượng Vô Úy.[22]
20. Những điều nói ra không sợ, khéo xem xét căn cơ mọi người, chính là đại tướng lãnh Đầu-ma thành Ty-xá-ly.[23]
21. Vui ban ân huệ, chính là vua Bình-sa.[24]
22. Sở thí ít ỏi, chính là vua Quang Minh.[25]
23. Kiến lập gốc lành, chính là vua Ba-tư-nặc.[26]
24. Được tín tâm thiện vô căn [27], khởi lòng hoan hỷ, chính là vua A- xà-thế.[28]
25. Chí tâm hướng về Phật, ý không biến dịch, chính là vua Ưu-điền.[29]
26. Thừa sự chánh pháp, chính là Vương tử Nguyệt Quang.[30]
27. Cung phụng Thánh chúng, ý luôn bình đẳng, chính là vương tử Tạo Kỳ-hoàn.[31]
28. Thường thích giúp người, hơn là tự vì mình, chính là vương tử Sư Tử.[32]
29. Khéo phụng kính người, không phân cao thấp, chính là vương tử Vô Úy.[33]
30. Tướng mạo đoan chánh, đẹp đẽ hơn người, chính là vương tử Kê-đầu.[34]
31. Thường hành tâm từ, chính là Gia chủ Bất-ni.[35]
32. Tâm thường bi niệm tất cả các loài, chính là Thích chủng Ma- ha-nạp.[36]
33. Thường hành tâm hoan hỷ, chính là Thích chủng Bạt-đà.[37]
34. Thường giữ tâm không mất thiện hành, chính là Ưu-bà-tắc Tỳ- xà-tiên.[38]
35. Khả năng hành nhẫn nhục, chính là Đại tướng Sư Tử.[39]
36. Luận biện nhiều đề tài, chính là Ưu-bà-tắc Tỳ-xá-ngự.[40]
37. Im lặng như Hiền thánh, chính là Ưu-bà-tắc Nan-đề-bà-la.[41]
38. Siêng tu hạnh lành không dừng nghỉ, chính là Ưu-bà-tắc Ưu-đa-la.[42]
39. Các căn tịch tĩnh, chính là Ưu-bà-tắc Thiên-ma.[43]
40. Người chứng quả cuối cùng trong hàng đệ tử của Ta, chính là Câu-di-na Ma-la.[44]

----------
GHI CHÚ:
[1] Về các ưu-bà-tắc đệ nhất, tham chiếu Pāli A.1.14. 6] (R. i. 26).
[2] 法藥 pháp dược: thuốc là pháp
[3] Tam Quả 三果. Pāli, hai thương khách Tapussa-Bhallika, hình như bản Hán đọc là Ta(ya?)pussa-Phalika.
[4] Chất-đa 質多. Pāli: Citta-gahapati. Nhưng A.i. 26] nói là đệ nhất thuyết pháp (dhammakathikānaṃ).
[5] Kiền-đề A-lam 犍提阿藍.
[6] Quật-đa 掘多.
[7] Ưu-ba-quật 優波掘.
[8] Ha-Xỉ A-la-bà 呵侈 阿 羅婆 . Pāli: Haṭṭhaka (Haṭṭhi theo bản Hán) Āḷavaka; A.i. 26: đệ nhất hành bốn nhiếp sự để đoàn kết đại chúng.
[9] Để bản: Ma cung 魔宮. TNM: Ma hoạn .
[10] Dũng Kiện 勇健.
[11] Xà-lợi 闍利.
[12] Tu-đạt 須達. Pāli: Sudatta, tên thật của Cấp Cô Độc.
[13] Để bản: Mẫn- thố 泯兔. TNM: Mẫn dật.
[14] Sanh Lậu 生漏. Sanh Lậu 生漏, bản Minh chép là Sanh Mãn. Có lẽ là Bà-la-môn Sanh Lậu được thấy trong Tạp, kinh 737, 739, 757. Pāli: Jāṇussoṇi. Bản Hán đọc là Jānāsava.
[15] Phạm-ma-du 梵摩俞. Pāli: Brahmāyu, cf. M.iii.133.
[16] Ngự Mã Ma-nạp 御馬摩納.
[17] Hỷ Văn Cầm喜聞笒.
[18] Tỳ-cừu 毘裘.
[19] Ưu-bà-ly 優婆離. Pāli: Upāli-gahapati. Cf. M.i.371.
[20] Thù-đề 殊提.
[21] Ưu-ca Tỳ-xá-ly 優迦毘舍離. Pāli: Ugga-Vesālika, đệ nhất bố thí vật thích ý (mānapadāyakānaṃ).
[22] Vô Úy 無畏.
[23] Đầu-ma 頭摩.
[24] Tỳ-sa vương 毘沙王. Pāli: Bimbisāra.
[25] Quang Minh 光明.
[26] Ba-tư-nặc 波斯匿. Pāli: Pasenadī.
[27] A-xà-thế 阿闍世. Do giết cha, đã đoạn thiện căn, nhưng về sau tin Phật nên nói là thiện vô căn. Xem Trường A-hàm 17, T1n1, tr. 109b26. Cf. Pāli, D.i. 49.
[28] Pāli: Ajātasatta.
[29] Ưu-điền 優填. Pāli: Udena.
[30] Nguyệt Quang 月光.
[31] Tạo Kỳ-hoàn Vương tử 造祇洹. Pāli: Jeta.
[32] Sư Tử 師子.
[33] Vô Úy 無畏. Pāli: Abhaya-kumāra.
[34] Kê-đầu 雞頭.
[35] Bất-ni 不尼
[36] Ma-ha-nạp (Ma-ha-nam) Thích chủng 摩訶納釋種. Pāli: Mahānāma-Sakka.
[37] Bạt-đà 拔陀.
[38] Tỳ-xà-tiên 毘闍先.
[39] Sư Tử Đại tướng 師子大將. Pāli: Sīha-senapati.
[40] Tỳ-xá-ngự 毘舍御. Pāli: Visākha, cf. M.i..299.
[41] Nan-đề-bà-la 難提婆羅
[42] Ưu-đa-la 優多羅
[43] Thiên-ma 天摩.
[44] Câu-di-na Ma-la 拘夷那摩羅, có lẽ chỉ một người Mạt-la ở Câu-thi-na. Pāli: Kusināgara-Malla. [Đó là ông Subhada người xứ Malla ở Kusinara – Bình Anson]

* * *

PHẨM THANH TÍN NỮ [1]

1. Ưu-bà-di đệ nhất trong hàng đệ tử của Ta, người đầu tiên thọ trì đạo mà chứng quả, chính là Ưu-bà-di [2] Nan-đà Nan-đà-bà-la.[3]
2. Trí tuệ đệ nhất, chính là Ưu-bà-di Cửu-thọ-đa-la.[4]
3. Thường thích tọa thiền, chính là Ưu-bà-di Tu-tỳ-da-nữ.[5]
4. Huệ căn tỏ rõ, chính là Ưu-bà-di Tỳ-phù.[6]
5. Kham năng nói pháp, chính là Ưu-bà-di Ương-kiệt-xà.[7]
6. Khéo diễn nghĩa kinh, chính là Ưu-bà-di Bạt-đà-sa-la Tu-diệm- ma.[8]
7. Hàng phục ngoại đạo, chính là Ưu-bà-di Bà-tu-đà.[9]
8. Âm vang trong suốt, chính là Ưu-bà-di Vô Ưu.[10]
9. Hay luận giải nhiều đề tài, chính là Ưu-bà-di Bà-la-đà.[11]
10. Dõng mãnh tinh tấn, chính là Ưu-bà-di Tu-đầu.[12]
11. Cúng dường Như Lai, chính là Phu nhân Ma-lợi.[13]
12. Thừa sự chánh pháp, chính là Phu nhân Tu-lại-bà.[14]
13. Cúng dường Thánh chúng, chính là Phu nhân Xả-di.[15]
14. Chiêm ngưỡng Hiền sĩ quá khứ tương lai, chính là Phu nhân Nguyệt Quang.[16]
15. Đàn việt đệ nhất, chính là Phu nhân Lôi Điện.[17]
16. Luôn hành từ tam-muội, chính là Ưu-bà-di Ma-ha Quang.[18]
17. Hành bi tâm, hằng thương xót, chính là Ưu-bà-di Tỳ-đề.[19]
18. Tâm hỷ không dứt tuyệt, chính là Ưu-bà-di Bạt-đề.[20]
19. Hành nghiệp thủ hộ, chính là Ưu-bà-di Nan-đà Mẫu.[21]
20. Được tín giải thoát, chính là Ưu-bà-di Chiếu Diệu.[22]
21. Thường hành nhẫn nhục, chính là Ưu-bà-di Vô Ưu.[23]
22. Hành Không tam-muội, chính là Ưu-bà-di Tỳ-thù-tiên.[24]
23. Hành Vô tưởng tam-muội [25], chính là Ưu-bà-di Ưu-na-đà.[26]
24. Hành Vô nguyện tam-muội, chính là Ưu-bà-di Vô Cấu.[27]
25. Thích dạy dỗ người, chính là Ưu-bà-di Phu nhân Thi-lợi.[28]
26. Khéo hay trì giới, chính là Ưu-bà-di Ương-kiệt-ma.[29]
27. Dung mạo đoan chánh, chính là Ưu-bà-di Lôi Diệm.[30]
28. Các căn tịch tĩnh, chính là Ưu-bà-di Tối Thắng.[31]
29. Nghe nhiều, biết rộng, chính là Ưu-bà-di Nê-la.[32]
30. Thường sáng tác kệ tụng, chính là Ưu-bà-di Tu-ma-ca-đề Tu-đạt Nữ.[33]
31. Không chỗ khiếp nhược, cũng là Ưu-bà-di Tu-đạt Nữ.[34]
32. Ưu-bà-di thủ chứng cuối cùng trong hàng Thanh văn của Ta, chính là Ưu-bà-di Lam.[35]

----------
GHI CHÚ:
[1] Về các Ưu-bà-di đệ nhất. A. 1. 14. 7.
[2] Nguyên trong bản: Ưu-bà-tư 優婆斯.
[3] Nan-đà Nan-đà-bà-la 難陀難陀婆羅. Không rõ tiểu sử. Pāli, A.i. 25: Nữ quy y đầu tiên là Sujātā Seniyadhīta.
[4] Cửu-thọ-đa-la 久壽 多羅 . Pāli: Khujjuttarrā, đa văn đệ nhất (bahussutānaṃ).
[5] Tu-tỳ-da-nữ 須毘耶. A.i.26: đệ nhất tọa thiền, Uttarā Nandamātā. Hán có thể đồng nhất với Suppiyā của Pāli, cf. Vin. 1. 216, Xem Tứ phần 42, T22n1428, tr. 868c7.
[6] Tỳ-phù 毘浮.
[7] Ương-kiệt-xà鴦竭闍.
[8] Bạt-đà-sa-la Tu-diệm-ma 跋陀娑羅須焰摩.
[9] Bà-tu-đà 婆修陀.
[10] Vô Ưu 無優.
[11] Bà-la-đà婆羅陀.
[12] Tu-đầu 須頭.
[13] Ma-lợi 摩利. Pāli: Mallikā.
[14] Tu-lại-bà 須賴婆.
[15] Xả-di 捨彌.
[16] Nguyệt Quang 月光.
[17] Lôi Điện 雷電. A.i. 26: đệ nhất bố thí, Visākhā.
[18] Để bản: Ma-ha Quang 摩訶光. TNM: Ma ha tiên. Pāli, A.i. 26: đệ nhất hành từ vô lượng, Sāmāvatī (mettāvihārinaṃ).
[19] Tỳ-đề 毘提.
[20] Bạt-đề 拔提.
[21] Nan-đà Mẫu 難陀母. Pāli: (Uttarā) Nandamātā.
[22] Chiếu Diệu 照曜.
[23] Vô Ưu 無優.
[24] Tỳ-thù-tiên 毘讎先.
[25] 無想三昧 vô tưởng tam-muội, tức là vô tướng tam-muội, PāIi: animittasamādhi.
[26] Ưu-na-đà 那陀.
[27] Vô Cấu 無垢.
[28] Thi-lợi 尸利.
[29] Ương-kiệt-ma 鴦竭摩.
[30] Lôi Diệm 雷焰.
[31] Tối Thắng 最勝.
[32] Nê-la 泥羅.
[33] Tu-ma-ca-đề Tu-đạt Nữ 脩摩迦提須達女.
[34] Tu-đạt Nữ 須達女.
[35] Lam 藍.

 



Bản dịch của Hòa thượng Thích Thanh Từ (lược trích)

PHẨM THANH TÍN SĨ (ƯU-BÀ-TẮC)

Trong đệ tử của Ta, người đầu tiên nghe pháp dược mà chứng Hiền thánh là Thương khách Tam Quả. Trí tuệ bậc nhất là Trưởng giả Chất-đa. Thần đức bậc nhất là Kiền-đề-a-lam. Hàng phục ngoại đạo là Trưởng giả Quật-đa. Hay thuyết những pháp sâu xa là Trưởng giả Ưu-ba-quật. Hằng tọa thiền suy tư là Ha-xỉ-a-la-bà. Hàng phục ma cung là Trưởng giả Dũng Kiện. Phước đức tràn đầy là Trưởng giả Ðồ-lợi. Ðại thí chủ là Trưởng giả Tu-đạt (Cấp Cô Ðộc). Môn tộc thành tựu là Trưởng giả Mẫn-dật.

(…) Thích hỏi nghĩa thú là Bà-la-môn Sanh Lậu. Lợi căn thông minh là Phạm-ma-du. Chư Phật tin cậy sai khiến là Ngự-mã-ma-nạp. Biết thân vô ngã là Bà-la-môn Hỷ Văn Cầm. Nghị luận hơn người là Bà-la-môn Tỳ-cừu. Hay làm kệ tụng là Trưởng giả Ưu-ba-ly. Nói năng mau lẹ cũng là Trưởng giả Ưu-ba-ly. Thích cho báu tốt, không có lẫn tiếc là Trưởng giả Thù-đề. Kiến lập gốc lành là Ưu-ca-tỳ-xá-ly. Hay thuyết diệu pháp là Ưu-bà-tắc Tối Thượng Vô Úy. Thuyết giảng không sợ hãi, khéo quan sát căn cơ của người là đại tướng lãnh của thành Tỳ-xá-ly tên Ðầu-ma.

(…) Vui thích ban bố ân huệ là Bình-sa Vương. Bố thí ít ỏi là vua Quang Minh. Kiến lập gốc lành là vua Ba-tư-nặc. Ðược niềm tin tốt lành không căn cứ, khởi lòng hoan hỉ là vua A-xà-thế. Chí tâm hướng về Phật, ý không biến đổi là vua Ưu-điền. Thừa sự chánh pháp là vương tử Nguyệt Quang. Cung phụng Thánh chúng, ý hằng bình đẳng là vương tử tạo Kỳ-hoàn. Thường ưa giúp người khác, không vì chính mình là vương tử Sư Tử. Khéo cung phụng người không có tâm cao thấp là vương tử Vô Úy. Nhan mạo đoan chánh, thù thắng hơn người là vương tử Kê-đầu.

(…) Hằng hành tâm từ là Trưởng giả Bất ni. Tâm hằng thương nhớ tất cả mọi loài là họ Thích Ma-ha-nạp. Thường hành tâm hỷ là họ Thích Bạt-đà. Thường hành tâm xả, không làm mất hạnh lành là Ưu-bà-tắc Tỳ-xà-tiên. Kham nhậm hành nhẫn nhục là đại tướng Sư Tử. Hay luận mọi chuyện là Ưu-bà-tắc Tỳ-xá-ngự. Im lặng như hiền thánh là Ưu-bà-tắc Nan-đề-bà-la. Siêng tu hạnh lành không ngừng nghỉ là Ưu-bà-tắc Ưu-đa-la. Các căn tịch tĩnh là Ưu-bà-tắc Thiên-ma. Ðệ tử chứng quả cuối cùng trong đệ tử của Ta là Câu-di Na-ma-da.

PHẨM THANH TÍN NỮ (ƯU-BÀ-DI)

Ưu-bà-di bậc nhất trong đệ tử của Ta về: Ðược chứng đạo đầu tiên là Ưu-bà-di Nan-đà-nan-đà-bà-la. Trí tuệ bậc nhất là Ưu-ba-di Cửu-thọ-đa-la. Hằng ưa tọa thiền là Ưu-bà-di Tu-tỳ-da-nữ. Huệ căn sáng rỡ là Ưu-bà-di Tỳ-phù. Có thể thuyết pháp là Ưu-bà-di Ương-kiệt-xà. Khéo diễn nghĩa kinh là Ưu-bà-di Bạt-đà-sa-la-tu-diệm-ma. Hàng phục ngoại đạo là Ưu-bà-di Bà-tu-đà. Âm thanh trong trẻo là Ưu-bà-di Vô Ưu. Hay luận đủ loại là Ưu-bà-di Bà-la-đà. Dũng mãnh tinh tấn là Ưu-bà-di Tư-đầu.

(…) Cúng dường Như Lai là phu nhân Mạt-lợi. Thừa sự Chánh pháp là phu nhân Tu-lại-bà. Cúng dường Thánh chúng là phu nhân Xả-di. Chiêm ngưỡng bậc hiền đời quá khứ và tương lai là phu nhân Lôi Ðiện. Hằng hành Từ tam muội là Ưu-bà-di Ma-ha Quang. Hằng thương xót lân mẫn là Ưu-bà-di Tỳ-đề. Tâm vui chẳng dứt là Ưu-bà-di Bạt-đề. Hành nghiệp thủ hộ là Ưu-bà-di Nan-đà Mẫu. Ðược tín giải thoát là Ưu-bà-di Chiếu Diệu.

(…) Hằng hành nhẫn nhục là Ưu-bà-di Vô Ưu. Hành Không tam muội là Ưu-bà-di Tỳ-thù-tiên. Hành Vô tưởng tam-muội là Ưu-bà-di Na-đà. Hành Vô nguyện tam-muội là Ưu-bà-di Vô Cấu. Thích dạy dỗ người khác là Ưu-bà-di phu nhân Thi-lợi. Khéo hay trì giới là Ưu-bà-di Ương-kiệt-ma. Hình mạo đoan chánh là Ưu-bà-di Lôi Diệm. Các căn tịch tĩnh là Ưu-bà-di Tối Thắng. Nghe nhiều, biết rộng là Ưu-bà-di Ni-la. Hay làm kệ tụng là Ưu-bà-di Tu-ma-ca-đề-tu-đạt-nữ. Không bị khiếp nhược cũng là Ưu-bà-di Tu-đạt-nữ. Ưu-bà-di thủ chứng cuối cùng trong hàng Thanh văn của Ta là Ưu-bà-di Lam.

*  

[ Home ]

25-12-2016