BuddhaSasana Home Page
This document is written in Vietnamese, with Unicode Times font


Tương Ưng X.12

Kinh Alavaka


Ðức Phật dạy dạ xoa Alavaka những pháp hành trì để có một đời sống tối thượng. Các pháp hành nầy cũng có thể áp dụng được trong đời sống của con người.

Tương Ưng X.12

Kinh Alavaka
(S.i,218)


Như vầy tôi nghe.

Một thời Thế Tôn trú ở Alavi, tại trú xứ của Dạ-xoa Alavakka. Rồi Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: -- Này Sa-môn, hãy đi ra!

-- Lành thay, Hiền giả, Thế Tôn nói và đi ra.

-- Này Sa-môn, hãy đi vào.

-- Lành thay, Hiền giả, Thế Tôn nói và đi vào.

Lần thứ hai, ... Lần thứ ba, Dạ-xoa Alavaka nói với Thế Tôn: -- Này Sa-môn, hãy đi ra.

-- Lành thay, Hiền giả, Thế Tôn nói và đi ra.

-- Này Sa-môn, hãy đi vào.

-- Lành thay, Hiền giả, Thế Tôn nói và đi vào.

Lần thứ tư, Dạ-xoa Alavika nói với Thế Tôn: -- Này Sa-môn, hãy đi ra.

-- Này Hiền giả, Ta không đi ra. Hãy làm gì Ông nghĩ là phải làm.

-- Này Sa-môn, ta sẽ hỏi Ông một câu hỏi. Nếu Ông không trả lời ta được, ta sẽ làm tâm Ông điên loạn, hay ta làm Ông bể tim, hay nắm lấy chân, ta sẽ quăng Ông qua bờ bên kia sông Hằng.

-- Này Hiền giả, Ta không thấy một ai, ở thế giới chư Thiên, Ma giới hay Phạm thiên giới, với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, với chư Thiên và loài Người có thể làm tâm Ta điên loạn, hay làm bể tim Ta hay nắm lấy chân, quăng Ta qua bờ bên kia sông Hằng. Tuy vậy, này Hiền giả, hãy hỏi đi như Ông muốn.

Samyutta Nikaya X.12

Alavaka Sutta
To the Alavaka Yakkha


Thus have I heard.

On one occasion the Blessed One was dwelling at Alavi, the haunt of the yakkha Alavaka. Then the yakkha Alaavaka approached the Blessed One and said to him: -- Get out, recluse!

-- All right, friend, the Blessed One said, and he went out.

-- Come in, recluse.

-- All right, friend, the Blessed One said, and he went in.

A second time, ... A third time the yakkha Alavaka said to the Blessed One: -- Get out, recluse!

-- All right, friend, the Blessed One said, and he went out.

-- Come in, recluse.

-- All right, friend, the Blessed One said, and he went in.

A fourth time the yakkha Âavaka said to the Blessed One: -- Get out, recluse.

-- I won't go out, friend. Do whatever you have to do.

-- I'll ask you a question, recluse. If you won't answer me, I'll drive you insane or I'll split your heart or I'll grab you by the feet and hurl you across the Ganges.

-- I do not see anyone in this world, friend, with its devas, Mara, and Brahma, in this generation with its recluses and brahmins, its devas and humans, who could drive me insane or split my heart or grab me by the feet and hurl me across the Ganges. But ask whatever you want, friend.

(Alavaka):
Cái gì đối người đời,
Là tài sản tối thượng?
Cái gì khéo hành trì,
Ðem lại chơn an lạc?
Cái gì giữa các vị,
Là vị ngọt tối thượng?
Phải sống như thế nào,
Ðược gọi sống tối thượng?
(Alavaka:)

What here is a man's best treasure?
What practised well brings happiness?
What is really the sweetest of tastes?
How lives the one whom they say lives best?

(Thế Tôn):
Lòng tin đối người đời,
Là tài sản tối thượng.
Chánh pháp khéo hành trì,
Ðem lại chơn an lạc.
Chân lý giữa các vị,
Là vị ngọt tối thượng.
Phải sống với trí tuệ,
Ðược gọi sống tối thượng.
(The Blessed One:)

Faith is here a man's best treasure;
Dhamma practised well brings happiness;
Truth is really the sweetest of tastes;
One living by wisdom they say lives best.

(Alavaka):
Làm sao vượt bộc lưu?
Làm sao vượt biển lớn?
Làm sao siêu khổ não?
Làm sao được thanh tịnh?
(Alavaka:)
How does one cross over the flood?
How does one cross the rugged sea?
How does one overcome suffering?
How is one purified?
(Thế Tôn):
Với tín, vượt bộc lưu.
Không phóng dật, vượt biển.
Tinh tấn, siêu khổ não.
Với Trí, được thanh tịnh.
(The Blessed One:)
By faith one crosses over the flood,
By diligence, the rugged sea.
By energy one overcomes suffering,
By wisdom one is purified.
(Alavaka):
Làm sao được trí tuệ?
Làm sao được tài sản?
Làm sao đạt danh xưng?
Làm sao kết bạn hữu?
Ðời này qua đời khác,
Làm sao không sầu khổ?
(Alavaka:)
How does one gain wisdom?
How does one find wealth?
How does one achieve acclaim?
How bind friends to oneself?
When passing from this world to the next,
How does one not sorrow?
(Thế Tôn):
Ai tin tưởng Chánh pháp
Của bậc A-la-hán,
Pháp ấy khiến đạt được,
Niết-bàn (chơn an lạc),
Khéo học, không phóng dật,
Minh nhãn khéo phân biệt,
Nhờ hành trì như vậy,
Vị ấy được trí tuệ.
Làm gì khéo thích hợp,
Gánh vác các trách nhiệm,
Phấn chấn, thích hoạt động,
Như vậy được tài sản,
Chơn thật đạt danh xưng,
Bố thí kết bạn hữu,
Ðời này qua đời khác,
Như vậy không sầu khổ.
Tín nam gia chủ nào,
Tìm cầu bốn pháp này,
Chơn thực và chế ngự,
Kiên trì và xả thí,
Vị ấy sau khi chết,
Không còn phải sầu khổ.
Ðời này qua đời khác,
Sau chết, không sầu khổ.
Ta muốn Ông đến hỏi,
Sa-môn, Bà-la-môn,
Có những pháp nào khác,
Tốt hơn bốn pháp này:
Chơn thực và chế ngự,
Xả thí và kham nhẫn.
(The Blessed One:)

Placing faith in the Dhamma of the arahants
For the attainment of Nibbana,
From desire to learn one gains wisdom
If one is diligent and astute.
Doing what is proper, dutiful,
One with initiative finds wealth.
By truthfulness one wins acclaim,
Giving, one binds friends.
That is how one does not sorrow
When passing from this world to the next.
The faithful seeker of the household life
In whom dwell these four qualities
Truth, Dhamma, steadfastness, generosity
Does not sorrow when he passes on.
Come now, ask others as well,
The many recluses and brahmins,
Whether there exists here anything better
Than truth, self-control, generosity, patience.

(Alavaka):
Làm sao nay ta hỏi,
Sa-môn, Bà-la-môn,
Khi nay ta được biết,
Nguyên nhân của đời sau.
Phật đến Alavi,
Thật lợi ích cho ta.
Nay ta được biết rõ,
Cho gì được quả lớn.
Nên ta sẽ bộ hành,
Làng này qua làng khác,
Thành này qua thành khác,
Ðảnh lễ Phật Chánh Giác,
Cùng đảnh lễ Chánh pháp,
Các vị chứng Pháp tánh.
(Alavaka:)

Why now should I ask this question
Of the many recluses and brahmins?
Today I have understood
The good in the future life.
Indeed, for my sake the Buddha came
To reside at Alavi
Today I have understood
Where a gift bears great fruit.
I myself will travel about
From village to village, town to town,
Paying homage to the Enlightened One

HT Minh Châu dịch Việt

English translation by Bhikkhu Bodhi

[Trở về trang Thư Mục]